Nhịp đập năng lượng ngày 8/6/2023

18:55 | 08/06/2023

5,872 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam thống nhất giá tạm cho 51 dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp; Nga thông qua dự án đường ống khí đốt chạy thẳng sang Trung Quốc; Trung Quốc khoan giếng thăm dò trên 10.000 mét đầu tiên… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 8/6/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 8/6/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Việt Nam thống nhất giá tạm cho 51 dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp

Theo Giám đốc Công ty Mua bán điện (EPTC), tính đến ngày 7/6, đã có 66/85 dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp với tổng công suất 3.691,861MW gửi hồ sơ để đàm phán giá điện. Trong đó, có 56 dự án (tổng công suất 3.087,661MW) đã đề nghị giá tạm bằng 50% giá trần của khung giá (theo Quyết định số 21/QĐ-BCT ngày 7/1/2023 của Bộ Công Thương).

Ngoài ra, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) và chủ đầu tư đã hoàn thành đàm phán giá và ký tắt hợp đồng PPA với 51/56 dự án, trong đó Bộ Công Thương đã phê duyệt giá tạm cho 40 dự án, có 10 dự án gửi hồ sơ công nhận ngày vận hành thương mại (COD), trong đó có 9 dự án/phần dự án với tổng công suất 472,62MW đã hoàn thành thủ tục COD, chính thức được phát điện thương mại lên lưới.

Tính đến thời điểm trên, có 19 dự án đã được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền nghiệm thu công trình/một phần công trình; 27 dự án đã được cấp giấy phép hoạt động điện lực toàn nhà máy/một phần nhà máy; 25 dự án đã có quyết định gia hạn chủ trương đầu tư. Hiện vẫn còn 19 dự án với tổng công suất 1.042,7MW chưa gửi hồ sơ đàm phán.

Nga thông qua dự án đường ống khí đốt chạy thẳng sang Trung Quốc

Quốc hội Nga ngày 7/6 đã phê chuẩn thỏa thuận liên chính phủ về việc cung cấp khí đốt tự nhiên cho Trung Quốc thông qua đường ống dẫn khí ở Viễn Đông. Động thái này cho thấy Nga đang bước thêm những bước chân mạnh mẽ về phía Trung Quốc và gia tăng năng lực xuất khẩu khí đốt khi giảm đi nguồn cung cho châu Âu.

Từ tháng 1, Hạ viện Nga đã thông qua đề xuất của chính phủ về việc xây dựng đường ống dẫn khí đốt, gia tăng năng lực xuất khẩu năng lượng của Moscow sang Trung Quốc. Đường ống dài 60km sẽ bắt đầu tại một trạm đo khí ở Nga gần thị trấn Dalnerechensk, đi qua sông Ussuri và kết thúc tại trạm Hulin, thuộc địa phận tỉnh Hắc Long Giang ở Đông Bắc Trung Quốc.

Vào ngày 4/2/2022, tập đoàn năng lượng quốc doanh Gazprom của Nga thông báo đã ký một thỏa thuận dài hạn với Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Trung Quốc (CNPC) để cung cấp khí đốt tự nhiên cho Trung Quốc thông qua tuyến đường Viễn Đông. “Ngay sau khi dự án đạt công suất tối đa, lượng khí đốt đường ống của Nga cung cấp cho Trung Quốc sẽ tăng thêm 10 tỷ m3, tổng cộng là 48 tỷ m3/năm (bao gồm cả việc giao hàng qua đường ống dẫn khí Power of Siberia)”, theo một tuyên bố trên trang web chính thức của Gazprom.

Trung Quốc khoan giếng thăm dò trên 10.000 mét đầu tiên

Cuối tháng 5 vừa qua, Trung Quốc đã khoan giếng thăm dò 11.100m đầu tiên. Giếng khoan này của Trung Quốc nằm trên sa mạc Taklamakan ở Tân Cương. Một dàn tháp bằng thép 20 tầng đã được dựng lên, cùng với mũi khoan, ống khoan và ống vách nặng hơn 2.000 tấn sẽ khoan xuyên qua hơn 10 địa tầng bao gồm cả kỷ Phấn trắng, nơi đá có niên đại khoảng 145 triệu năm.

Ông Dương Hiến Chương, nhà địa chất trưởng của Viện nghiên cứu thăm dò khai thác mỏ dầu Tarim thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Trung Quốc (CNPC), cho biết: “Giếng này gánh vác nhiệm vụ kép là thăm dò khoa học và phát hiện dầu khí. Nó sẽ khám phá sâu hơn cấu trúc bên trong và quy luật tiến hóa của Trái Đất, đồng thời hoàn thiện lý luận về sự tích tụ dầu khí ở tầng sâu 10.000m của Trung Quốc”.

Hiện nay, tài nguyên dầu khí sâu và siêu sâu của Trung Quốc đạt khoảng 67,1 tỷ tấn dầu tương đương, chiếm 34% tổng tài nguyên dầu khí. Phần lớn dầu khí ở bồn địa Tarim, nơi đặt giếng khoan trên 10.000m này, đều ở độ sâu dưới 6.000m và 8.000m, với trữ lượng chiếm hơn một nửa tài nguyên dầu khí siêu sâu của Trung Quốc. Việc thăm dò khai thác tài nguyên dầu khí sâu trong lòng đất được đánh giá là có ý nghĩa chiến lược trong việc đảm bảo an ninh năng lượng của nước này.

Saudi Arabia và UAE tận dụng mua dầu Nga giá rẻ

Bất chấp sự phản đối từ Mỹ, các nước vùng Vịnh giàu dầu mỏ đang tận dụng giá dầu giảm của Nga. Saudi Arabia và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE) đang nhập khẩu dầu giá rẻ của Nga để tăng cường xuất khẩu dầu với giá cao hơn sang châu Âu.

Lý do duy nhất đằng sau việc Saudi Arabia và UAE nhập khẩu lượng lớn dầu từ Nga là để tận dụng sự khác biệt về giá cả. Trong vài tháng qua, hai đại gia dầu mỏ này đã nhập khẩu lượng dầu kỷ lục từ Moscow. Và dầu của Nga đang được vào EU thông qua Saudi Arabia và UAE - hai đồng minh Tây Á đáng tin cậy của Mỹ.

Theo dữ liệu do Bloomberg tổng hợp từ công ty phân tích Kpler, Saudi Arabia đã nhập khẩu 174.000 thùng dầu diesel và dầu khí mỗi ngày từ Nga vào tháng 4/2023 và thậm chí nhiều hơn trong tháng 3/2023. Khoảng 35% tổng lượng dầu diesel xuất khẩu của Saudi Arabia được vận chuyển đến các nước Liên minh châu Âu (EU) và Anh. Saudi Arabia đã thay thế Nga trở thành nhà cung cấp chính của châu Âu kể từ tháng 2 năm nay.

Nhịp đập năng lượng ngày 6/6/2023Nhịp đập năng lượng ngày 6/6/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 7/6/2023Nhịp đập năng lượng ngày 7/6/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
AVPL/SJC HCM 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 ▼260K 11,400 ▼160K
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 ▼260K 11,390 ▼160K
Cập nhật: 09/05/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
TPHCM - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Hà Nội - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Đà Nẵng - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Miền Tây - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▼900K 115.800 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▼900K 115.680 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▼900K 114.970 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▼890K 114.740 ▼890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▼680K 87.000 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▼530K 67.890 ▼530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▼380K 48.320 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▼830K 106.170 ▼830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▼550K 70.790 ▼550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▼590K 75.420 ▼590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▼620K 78.890 ▼620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▼330K 43.580 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▼300K 38.360 ▼300K
Cập nhật: 09/05/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▼50K 11,690 ▼50K
Trang sức 99.9 11,230 ▼50K 11,680 ▼50K
NL 99.99 11,050 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Cập nhật: 09/05/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16109 16375 16960
CAD 18130 18405 19025
CHF 30597 30973 31619
CNY 0 3358 3600
EUR 28530 28798 29827
GBP 33567 33955 34902
HKD 0 3210 3413
JPY 171 175 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14998 15589
SGD 19445 19725 20253
THB 700 763 816
USD (1,2) 25713 0 0
USD (5,10,20) 25752 0 0
USD (50,100) 25780 25814 26156
Cập nhật: 09/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,943 34,035 34,949
HKD 3,283 3,293 3,393
CHF 30,766 30,861 31,732
JPY 174.85 175.16 183.01
THB 748.83 758.08 810.84
AUD 16,394 16,453 16,901
CAD 18,410 18,469 18,970
SGD 19,655 19,716 20,330
SEK - 2,621 2,713
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,843 3,976
NOK - 2,447 2,533
CNY - 3,547 3,643
RUB - - -
NZD 14,979 15,118 15,560
KRW 17.22 17.96 19.3
EUR 28,712 28,735 29,966
TWD 778.78 - 942.86
MYR 5,631.14 - 6,356.71
SAR - 6,808.25 7,169.96
KWD - 82,324 87,648
XAU - - -
Cập nhật: 09/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 09/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25795 25795 26155
AUD 16279 16379 16947
CAD 18305 18405 18962
CHF 30831 30861 31754
CNY 0 3548.5 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28799 28899 29677
GBP 33875 33925 35041
HKD 0 3355 0
JPY 174.86 175.86 182.38
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15112 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19598 19728 20457
THB 0 729.5 0
TWD 0 845 0
XAU 11930000 11930000 12130000
XBJ 11750000 11750000 12000000
Cập nhật: 09/05/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,809 25,859 26,170
USD20 25,809 25,859 26,170
USD1 25,809 25,859 26,170
AUD 16,319 16,469 17,533
EUR 28,851 29,001 30,165
CAD 18,255 18,355 19,669
SGD 19,685 19,835 20,645
JPY 175.34 176.84 182.03
GBP 33,973 34,123 34,902
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,434 0
THB 0 765 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/05/2025 14:00