Nhịp đập năng lượng ngày 8/6/2023

18:55 | 08/06/2023

5,848 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam thống nhất giá tạm cho 51 dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp; Nga thông qua dự án đường ống khí đốt chạy thẳng sang Trung Quốc; Trung Quốc khoan giếng thăm dò trên 10.000 mét đầu tiên… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 8/6/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 8/6/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Việt Nam thống nhất giá tạm cho 51 dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp

Theo Giám đốc Công ty Mua bán điện (EPTC), tính đến ngày 7/6, đã có 66/85 dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp với tổng công suất 3.691,861MW gửi hồ sơ để đàm phán giá điện. Trong đó, có 56 dự án (tổng công suất 3.087,661MW) đã đề nghị giá tạm bằng 50% giá trần của khung giá (theo Quyết định số 21/QĐ-BCT ngày 7/1/2023 của Bộ Công Thương).

Ngoài ra, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) và chủ đầu tư đã hoàn thành đàm phán giá và ký tắt hợp đồng PPA với 51/56 dự án, trong đó Bộ Công Thương đã phê duyệt giá tạm cho 40 dự án, có 10 dự án gửi hồ sơ công nhận ngày vận hành thương mại (COD), trong đó có 9 dự án/phần dự án với tổng công suất 472,62MW đã hoàn thành thủ tục COD, chính thức được phát điện thương mại lên lưới.

Tính đến thời điểm trên, có 19 dự án đã được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền nghiệm thu công trình/một phần công trình; 27 dự án đã được cấp giấy phép hoạt động điện lực toàn nhà máy/một phần nhà máy; 25 dự án đã có quyết định gia hạn chủ trương đầu tư. Hiện vẫn còn 19 dự án với tổng công suất 1.042,7MW chưa gửi hồ sơ đàm phán.

Nga thông qua dự án đường ống khí đốt chạy thẳng sang Trung Quốc

Quốc hội Nga ngày 7/6 đã phê chuẩn thỏa thuận liên chính phủ về việc cung cấp khí đốt tự nhiên cho Trung Quốc thông qua đường ống dẫn khí ở Viễn Đông. Động thái này cho thấy Nga đang bước thêm những bước chân mạnh mẽ về phía Trung Quốc và gia tăng năng lực xuất khẩu khí đốt khi giảm đi nguồn cung cho châu Âu.

Từ tháng 1, Hạ viện Nga đã thông qua đề xuất của chính phủ về việc xây dựng đường ống dẫn khí đốt, gia tăng năng lực xuất khẩu năng lượng của Moscow sang Trung Quốc. Đường ống dài 60km sẽ bắt đầu tại một trạm đo khí ở Nga gần thị trấn Dalnerechensk, đi qua sông Ussuri và kết thúc tại trạm Hulin, thuộc địa phận tỉnh Hắc Long Giang ở Đông Bắc Trung Quốc.

Vào ngày 4/2/2022, tập đoàn năng lượng quốc doanh Gazprom của Nga thông báo đã ký một thỏa thuận dài hạn với Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Trung Quốc (CNPC) để cung cấp khí đốt tự nhiên cho Trung Quốc thông qua tuyến đường Viễn Đông. “Ngay sau khi dự án đạt công suất tối đa, lượng khí đốt đường ống của Nga cung cấp cho Trung Quốc sẽ tăng thêm 10 tỷ m3, tổng cộng là 48 tỷ m3/năm (bao gồm cả việc giao hàng qua đường ống dẫn khí Power of Siberia)”, theo một tuyên bố trên trang web chính thức của Gazprom.

Trung Quốc khoan giếng thăm dò trên 10.000 mét đầu tiên

Cuối tháng 5 vừa qua, Trung Quốc đã khoan giếng thăm dò 11.100m đầu tiên. Giếng khoan này của Trung Quốc nằm trên sa mạc Taklamakan ở Tân Cương. Một dàn tháp bằng thép 20 tầng đã được dựng lên, cùng với mũi khoan, ống khoan và ống vách nặng hơn 2.000 tấn sẽ khoan xuyên qua hơn 10 địa tầng bao gồm cả kỷ Phấn trắng, nơi đá có niên đại khoảng 145 triệu năm.

Ông Dương Hiến Chương, nhà địa chất trưởng của Viện nghiên cứu thăm dò khai thác mỏ dầu Tarim thuộc Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Trung Quốc (CNPC), cho biết: “Giếng này gánh vác nhiệm vụ kép là thăm dò khoa học và phát hiện dầu khí. Nó sẽ khám phá sâu hơn cấu trúc bên trong và quy luật tiến hóa của Trái Đất, đồng thời hoàn thiện lý luận về sự tích tụ dầu khí ở tầng sâu 10.000m của Trung Quốc”.

Hiện nay, tài nguyên dầu khí sâu và siêu sâu của Trung Quốc đạt khoảng 67,1 tỷ tấn dầu tương đương, chiếm 34% tổng tài nguyên dầu khí. Phần lớn dầu khí ở bồn địa Tarim, nơi đặt giếng khoan trên 10.000m này, đều ở độ sâu dưới 6.000m và 8.000m, với trữ lượng chiếm hơn một nửa tài nguyên dầu khí siêu sâu của Trung Quốc. Việc thăm dò khai thác tài nguyên dầu khí sâu trong lòng đất được đánh giá là có ý nghĩa chiến lược trong việc đảm bảo an ninh năng lượng của nước này.

Saudi Arabia và UAE tận dụng mua dầu Nga giá rẻ

Bất chấp sự phản đối từ Mỹ, các nước vùng Vịnh giàu dầu mỏ đang tận dụng giá dầu giảm của Nga. Saudi Arabia và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE) đang nhập khẩu dầu giá rẻ của Nga để tăng cường xuất khẩu dầu với giá cao hơn sang châu Âu.

Lý do duy nhất đằng sau việc Saudi Arabia và UAE nhập khẩu lượng lớn dầu từ Nga là để tận dụng sự khác biệt về giá cả. Trong vài tháng qua, hai đại gia dầu mỏ này đã nhập khẩu lượng dầu kỷ lục từ Moscow. Và dầu của Nga đang được vào EU thông qua Saudi Arabia và UAE - hai đồng minh Tây Á đáng tin cậy của Mỹ.

Theo dữ liệu do Bloomberg tổng hợp từ công ty phân tích Kpler, Saudi Arabia đã nhập khẩu 174.000 thùng dầu diesel và dầu khí mỗi ngày từ Nga vào tháng 4/2023 và thậm chí nhiều hơn trong tháng 3/2023. Khoảng 35% tổng lượng dầu diesel xuất khẩu của Saudi Arabia được vận chuyển đến các nước Liên minh châu Âu (EU) và Anh. Saudi Arabia đã thay thế Nga trở thành nhà cung cấp chính của châu Âu kể từ tháng 2 năm nay.

Nhịp đập năng lượng ngày 6/6/2023Nhịp đập năng lượng ngày 6/6/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 7/6/2023Nhịp đập năng lượng ngày 7/6/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 08:00