Nhịp đập năng lượng ngày 6/6/2023

21:00 | 06/06/2023

3,386 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - EU không gia hạn các biện pháp khẩn cấp đối phó khủng hoảng năng lượng; Giá dầu tăng có thể thúc đẩy châu Á tăng trưởng năng lượng xanh; Nga thay đổi chiến lược về LNG… là những tin tức nổi bật về năng lượng ngày 6/6/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 6/6/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

EU không gia hạn các biện pháp khẩn cấp đối phó khủng hoảng năng lượng

Ủy ban châu Âu (EC) ngày 5/6 thông báo sẽ không gia hạn các biện pháp khẩn cấp được áp dụng hồi năm ngoái để bảo vệ người tiêu dùng trước giá năng lượng tăng vọt, đồng thời cho biết những biện pháp này đã giúp hạ nhiệt thị trường năng lượng châu Âu.

Cuối năm 2022, trong bối cảnh khủng hoảng năng lượng do tác động của cuộc xung đột tại Ukraine, Liên minh châu Âu (EU) đã nhất trí áp giá trần khí đốt là 180 euro (khoảng 193 USD)/MWh sau các cuộc đàm phán kéo dài về việc điều chỉnh giá khí đốt vốn đã tăng lên các mức cao kỷ lục.

Theo cơ chế điều chỉnh này, mức giá trần trên được áp dụng khi giá khí đốt hợp đồng tương lai vượt mức 180 euro/MWh trong 3 ngày liên tiếp trên sàn giao dịch TTF. Cơ chế này cho phép EU vô hiệu hóa mọi giao dịch khí đốt cao hơn mức giá trên, đồng thời giúp ngăn các nhà cung cấp LNG từ bỏ châu Âu để quay sang các khách hàng trả tiền mua khí đốt với giá hấp dẫn hơn.

Giá dầu tăng có thể thúc đẩy châu Á tăng trưởng năng lượng xanh

Các nhà phân tích cho rằng quyết định cắt giảm sản lượng dầu 1 triệu thùng/ngày của Saudi Arabia từ tháng tới dự kiến sẽ ảnh hưởng đến quốc gia tiêu thụ nhiên liệu lớn nhất châu Á. Song động thái đó cũng có thể là “chất xúc tác” cho sự phát triển năng lượng tái tạo ở khu vực này.

Báo cáo của ANZ hôm 5/6 cho biết thị trường dầu mỏ dự kiến sẽ thắt chặt đáng kể trong nửa cuối năm nay và giá dầu Brent có khả năng đạt 100 USD/thùng vào cuối năm nay. Do đó, các nhà quan sát cho biết với rất ít lựa chọn thay thế, các quốc gia châu Á sẽ phải đẩy mạnh phát triển năng lượng tái tạo.

Bà Christina Ng - Trưởng nhóm Nghiên cứu thị trường nợ và sự tham gia của các bên liên quan châu Á - Thái Bình Dương, tại Viện Phân tích Tài chính và Kinh tế Năng lượng (IEEFA) - cho rằng: “Điều đó sẽ khuyến khích các quốc gia châu Á tìm các nguồn thay thế, bằng cách tự sản xuất nhiều dầu hơn hoặc tăng tốc chuyển sang năng lượng tái tạo”. Song bà Christina nhận định thách thức đối với các quốc gia châu Á, trong ngắn hạn, là chuỗi cung ứng vẫn chưa hoàn thiện để thúc đẩy triển khai năng lượng tái tạo quy mô lớn.

Nga thay đổi chiến lược về LNG

Theo nhận định của Energy Intelligence Group, công ty chuyên về những vấn đề năng lượng toàn cầu của Mỹ, các kế hoạch của Novatek (nhà sản xuất khí đốt lớn thứ 2 của Nga) nhằm xây dựng một nhà máy LNG mới tại Murmansk ở Tây Bắc nước này cho thấy Nga đang thay đổi chiến lược xuất khẩu khí đốt để đáp ứng những thách thức mới do lệnh trừng phạt từ phương Tây.

Báo Kommersant (Nga) đưa tin, nhà máy Murmansk LNG mới có công suất 20,4 triệu tấn đã được thảo luận tại cuộc họp do Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak chủ trì, phù hợp với kế hoạch của Moskva nhằm phát triển cơ sở hạ tầng mới để chuyển hướng xuất khẩu khí đốt sau khi mất thị trường châu Âu về khí đốt vận chuyển qua đường ống.

Nga coi LNG là một lựa chọn đa dạng hóa chính và tìm cách xuất khẩu 100 triệu tấn mỗi năm vào năm 2030, tăng so với 32,5 triệu tấn vào năm 2022. Dự kiến bắt đầu vào cuối năm 2027, Murmansk LNG có thể có chi phí xây dựng thấp hơn so với các dự án trên bán đảo Yamal và Gydan ở Bắc Cực, khu vực mở rộng LNG quan trọng của Novatek. Nó cũng có thể tránh được một số vấn đề do lệnh trừng phạt.

Nhật Bản huy động 107 tỷ USD phát triển nguồn cung hydro

Chính phủ Nhật Bản ngày 6/6 đã quyết định thực hiện kế hoạch huy động từ khu vực công và tư nhân 15.000 tỷ yen (107 tỷ USD) để đầu tư phát triển nguồn cung hydro trong giai đoạn 15 năm, nhằm thúc đẩy việc sử dụng nhiên liệu hydro và đẩy nhanh quá trình giảm phát thải carbon.

Trong sách trắng năng lượng mới nhất của Nhật Bản được phát hành cùng ngày, hydro được chỉ định là một nguyên liệu chủ chốt để thúc đẩy quá trình khử carbon trong nhiều lĩnh vực.

Theo Chiến lược Hydro Cơ bản sửa đổi, được thông qua tại cuộc họp giữa các bộ trưởng liên quan, Nhật Bản có kế hoạch tăng nguồn cung hydro đạt 3 triệu tấn vào năm 2030 và đạt khoảng 12 triệu tấn vào năm 2040. Đến năm 2050, nguồn cung hydro của Nhật Bản dự kiến sẽ đạt khoảng 20 triệu tấn, tức là gấp 10 lần so với mức 2 triệu tấn của hiện tại.

Trung Quốc đứng đầu thế giới 10 năm liên tiếp về công suất điện mặt trời lắp mới

Trung Quốc hiện đang là quốc gia dẫn đầu thế giới về năng lượng mặt trời. Dữ liệu của Hiệp hội Công nghiệp quang điện Trung Quốc cho thấy, năm 2013, công suất lắp mới của nước này là 10,95GW (Gigawatt), lần đầu tiên vượt Đức trở thành thị trường quang điện lớn nhất thế giới và liên tục duy trì tốc độ tăng trưởng này cho đến nay. Năm 2022, con số này là 87,41GW, tăng 59,3% so với cùng kỳ, đưa Trung Quốc trở thành nước có công suất quang điện mới lắp đặt đứng đầu thế giới trong 10 năm liên tiếp.

Ngành công nghiệp quang điện của Trung Quốc vẫn tiếp tục duy trì xu hướng tăng trưởng tốc độ cao. Trong quý I năm nay, công suất lắp mới của nước này đạt 33GW, tương đương với nửa đầu năm ngoái. Ước tính, năm 2023, Trung Quốc sẽ đạt quy mô công suất phát điện năng lượng mặt trời khoảng 490 GW, lần đầu tiên vượt thủy điện, trở thành nguồn phát điện năng lượng phi hóa thạch số một ở nước này.

Chia sẻ tại Diễn đàn Trung Quan Thôn tổ chức tại Bắc Kinh cuối tháng 5, giáo sư Martin Green của Đại học New South Wales Australia, người được mệnh danh là “cha đẻ của năng lượng mặt trời” thế giới dự báo, ít nhất trong 5 năm tới, ngành công nghiệp quang điện thế giới sẽ phải phụ thuộc vào Trung Quốc.

Nhịp đập năng lượng ngày 4/6/2023Nhịp đập năng lượng ngày 4/6/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 5/6/2023Nhịp đập năng lượng ngày 5/6/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,130
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,120
Cập nhật: 01/07/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.800 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.800 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.800 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 01/07/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 01/07/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 01/07/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 01/07/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 01/07/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 04:00