Nhịp đập năng lượng ngày 7/6/2023

19:31 | 07/06/2023

5,272 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thế giới đối mặt với khoảng cách lớn trong tiếp cận năng lượng; Dòng chảy dầu thô của Nga vào thị trường quốc tế không suy giảm; Mỹ - Ả Rập Xê-út thảo luận về hợp tác năng lượng sạch… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 7/6/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Thế giới đối mặt với khoảng cách lớn trong tiếp cận năng lượng

Trong báo cáo được Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) phối hợp cùng Cơ quan Năng lượng Tái tạo Quốc tế (IRENA), Ủy ban Thống kê của Liên Hợp Quốc (LHQ), Ngân hàng Thế giới (WB) và Tổ chức Y tế thế giới (WHO) công bố ngày 6/6, bất chấp những nỗ lực và một số tiến bộ, thế giới tiếp tục đối mặt với khoảng cách lớn trong vấn đề tiếp cận năng lượng.

Bản báo cáo cũng cảnh báo rằng thế giới vẫn chưa đi đúng hướng để đảm bảo việc tiếp cận năng lượng sạch và phù hợp cho mọi người vào năm 2030, một trong những mục tiêu phát triển bền vững được tất cả các thành viên LHQ đề ra năm 2015. Báo cáo lưu ý, dù số người sống không có điện đã giảm một nửa trong thập kỷ qua, tuy nhiên, con số này vẫn ở mức cao, khoảng 675 triệu người trong năm 2021.

Trong báo cáo, Phó Tổng giám đốc WB, ông Guangzhe Chen, cho biết thế giới đang chứng kiến “đà giảm tốc gần đây trong vấn đề điện khí hóa toàn cầu”. Giám đốc điều hành IEA Fatih Biro đánh giá: “Trong khi quá trình chuyển đổi năng lượng sạch diễn ra nhanh hơn nhiều người nghĩ, thì vẫn còn nhiều việc cần phải làm để cung cấp khả năng tiếp cận bền vững, an toàn và phù hợp cho các dịch vụ năng lượng hiện đại cho những người đang sống không có điện”.

Dòng chảy dầu thô của Nga vào thị trường quốc tế không suy giảm

Các lô hàng dầu thô của Nga vận chuyển bằng đường biển trung bình trong 4 tuần đoạn tính đến ngày 4/6 tăng cao đáng kể. Cụ thể, tăng lên 3,73 triệu thùng/ngày từ mức 3,68 triệu đã điều chỉnh trong giai đoạn tính đến ngày 28/5. Bên cạnh đó, dòng chảy đến các thị trường quốc tế cao hơn 1,4 triệu thùng mỗi ngày so với cuối năm 2022. Kể từ tháng 2, tháng cơ sở cho việc cắt giảm sản lượng đã cam kết, các lô hàng cũng đã tăng mạnh.

Các đối tác OPEC+ của Moscow đã tìm kiếm sự rõ ràng và minh bạch từ Nga về sản lượng dầu thô của nước này. Họ lưu ý rằng Nga đã cam kết chấp nhận đánh giá lại mức sản xuất của tháng 2 bởi các nguồn thứ cấp của OPEC. Đánh giá hiện ở mức 9,83 triệu thùng/ngày. Theo Bloomberg, có rất ít bằng chứng cho thấy động thái cắt giảm 500.000 thùng dầu/ngày được Nga thực hiện. Dòng chảy dầu thô của Nga vào thị trường quốc tế tiếp tục không suy giảm, điểm đến chính được cho là châu Á, duy nhất một quốc gia châu Âu.

Các chuyến hàng trung bình trong 4 tuần tới các khách hàng châu Á của Nga, cộng với những chuyến hàng trên các tàu không có điểm đến cuối cùng, đã tăng lên 3,42 triệu thùng mỗi ngày trong giai đoạn tính đến ngày 4/6. Xuất khẩu dầu thô bằng đường biển của Nga sang các nước châu Âu tăng cao hơn. Cụ thể, tăng 83.000 thùng/ngày trong 28 ngày tính đến ngày 4/6, với Bulgaria là điểm đến duy nhất. Những con số này không bao gồm các chuyến hàng đến Thổ Nhĩ Kỳ.

Mỹ - Ả Rập Xê-út thảo luận về hợp tác năng lượng sạch

Theo hãng tin Reuters, ngày 6/6, Bộ Ngoại giao Mỹ cho biết Ngoại trưởng Mỹ Antony Blinken và Thái tử Ả Rập Xê-út Mohammed bin Salman đã thảo luận về hợp tác kinh tế và năng lượng sạch, trong bối cảnh hai nước có những bất đồng trong nhiều vấn đề.

Người phát ngôn Bộ Ngoại giao Mỹ Matthew Miller nói: "Ngoại trưởng Blinken nhấn mạnh rằng mối quan hệ song phương của chúng tôi được củng cố... Hai bên đã thảo luận về việc tăng cường hợp tác kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ và năng lượng sạch".

Hồi năm ngoái, Tổng thống Mỹ Joe Biden cho biết mong muốn tăng cường quan hệ đối tác chiến lược với Ả Rập Xê-út dựa trên lợi ích và trách nhiệm song phương, trong khi vẫn đảm bảo tuân thủ các giá trị cơ bản của nước Mỹ.

Ấn Độ hỗ trợ hơn 455 triệu USD cho các dự án lưu trữ năng lượng bằng pin

Một số nguồn tin Chính phủ Ấn Độ cho biết theo chương trình đã được công bố đầu năm nay, nước này sẽ tung ra gói ưu đãi tài chính trị giá 37,6 tỷ rupee (455,2 triệu USD) cho các công ty thực hiện những dự án lưu trữ năng lượng bằng pin với tổng công suất 4.000 MWh.

Chương trình trên nhằm thúc đẩy các dự án lưu trữ năng lượng bằng pin. Đây là một phần quan trọng trong kế hoạch của Ấn Độ nhằm nâng công suất năng lượng tái tạo của quốc gia Nam Á này lên 500 GW vào năm 2030 và giảm chi phí lưu trữ năng lượng bằng pin từ mức 5,5-6,5 rupee/bộ hiện nay.

Cụ thể, chương trình sẽ thúc đẩy các dự án lưu trữ năng lượng bằng pin để giảm chi phí thông qua hình thức đấu thầu cạnh tranh. Chính phủ sẽ cung cấp ưu đãi dưới hình thức trợ cấp trong 3 năm để bù đắp những rủi ro cho các công ty thực hiện những dự án cơ sở hạ tầng thiết yếu nhưng sau đó không đem lại tính khả thi về mặt kinh tế. Chính phủ cũng dự kiến chương trình trên sẽ thu hút các khoản đầu tư tư nhân trị giá 56 tỷ rupee.

Ai Cập ký thỏa thuận 10 tỷ USD với UAE xây nhà máy điện gió khổng lồ

Ai Cập ngày 6/6 đã ký một thỏa thuận với công ty năng lượng sạch Masdar của Các tiểu Vương quốc Arập Thống nhất (UAE) để khởi động dự án xây dựng một nhà máy điện gió ở tỉnh Sohag với khoản đầu tư trực tiếp lên tới 10 tỷ USD.

Dự án này sẽ được triển khai bởi công ty Masdar và các đối tác Ai Cập bao gồm công ty năng lượng tái tạo Ai Cập Infinity Power và tập đoàn xây dựng Hassan Allam Utilities. Nhà máy mới sẽ được xây dựng trên diện tích 3.000 km2. Dự án sẽ sản xuất 47.790 GWh năng lượng sạch hàng năm sau khi hoàn thành.

Theo Bộ Điện lực và Năng lượng tái tạo Ai Cập, nhà máy năng lượng tái tạo này là một trong những dự án trọng điểm sẽ giúp Ai Cập xuất khẩu điện thông qua mạng lưới kết nối điện với châu Âu, cũng như sản xuất hydro xanh bằng cách tối đa hóa việc sử dụng các loại năng lượng khác nhau.

Nhịp đập năng lượng ngày 5/6/2023Nhịp đập năng lượng ngày 5/6/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 6/6/2023Nhịp đập năng lượng ngày 6/6/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,600 119,600
AVPL/SJC HCM 117,600 119,600
AVPL/SJC ĐN 117,600 119,600
Nguyên liệu 9999 - HN 10,960 ▲10K 11,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 10,950 ▲10K 11,190 ▼200K
Cập nhật: 17/06/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
TPHCM - SJC 117.600 119.600
Hà Nội - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Hà Nội - SJC 117.600 119.600
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 117.600 119.600
Miền Tây - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Miền Tây - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 ▼300K 115.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 ▼300K 115.580 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 ▼300K 114.870 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 ▼300K 114.640 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 ▼220K 86.930 ▼220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 ▼170K 67.840 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 ▼130K 48.280 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 ▼280K 106.080 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 ▼180K 70.730 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 ▼190K 75.360 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 ▼200K 78.830 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 ▼110K 43.540 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 ▼100K 38.330 ▼100K
Cập nhật: 17/06/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▼50K 11,690 ▼50K
Trang sức 99.9 11,230 ▼50K 11,680 ▼50K
NL 99.99 10,835 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,760 11,960
Miếng SJC Nghệ An 11,760 11,960
Miếng SJC Hà Nội 11,760 11,960
Cập nhật: 17/06/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16501 16769 17348
CAD 18692 18970 19588
CHF 31442 31821 32484
CNY 0 3530 3670
EUR 29514 29785 30816
GBP 34528 34920 35855
HKD 0 3192 3394
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15509 16097
SGD 19803 20085 20616
THB 716 779 833
USD (1,2) 25818 0 0
USD (5,10,20) 25858 0 0
USD (50,100) 25886 25920 26247
Cập nhật: 17/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,880 25,880 26,240
USD(1-2-5) 24,845 - -
USD(10-20) 24,845 - -
GBP 34,943 35,037 35,923
HKD 3,261 3,271 3,370
CHF 31,652 31,751 32,558
JPY 176.84 177.16 184.68
THB 764.55 773.99 828.09
AUD 16,772 16,832 17,302
CAD 18,883 18,943 19,501
SGD 19,958 20,020 20,693
SEK - 2,703 2,797
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,973 4,110
NOK - 2,585 2,678
CNY - 3,581 3,678
RUB - - -
NZD 15,469 15,612 16,065
KRW 17.66 18.42 19.88
EUR 29,715 29,739 30,968
TWD 799.14 - 967.49
MYR 5,743.1 - 6,478.43
SAR - 6,829.18 7,188.25
KWD - 82,895 88,137
XAU - - -
Cập nhật: 17/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,520 29,639 30,757
GBP 34,745 34,885 35,881
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,434 31,560 32,473
JPY 175.55 176.26 183.54
AUD 16,646 16,713 17,248
SGD 19,984 20,064 20,612
THB 781 784 819
CAD 18,860 18,936 19,469
NZD 15,527 16,035
KRW 18.30 20.17
Cập nhật: 17/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26240
AUD 16678 16778 17343
CAD 18873 18973 19527
CHF 31679 31709 32606
CNY 0 3595.5 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29796 29896 30668
GBP 34828 34878 35981
HKD 0 3320 0
JPY 176.64 177.64 184.15
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15615 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19965 20095 20824
THB 0 746 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 17/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,880 25,930 26,180
USD20 25,880 25,930 26,180
USD1 25,880 25,930 26,180
AUD 16,711 16,861 17,935
EUR 29,814 29,964 31,151
CAD 18,794 18,894 20,214
SGD 20,026 20,176 20,658
JPY 176.88 178.38 183.06
GBP 34,952 35,102 35,899
XAU 11,758,000 0 11,962,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/06/2025 23:00