Nhịp đập năng lượng ngày 5/7/2023

20:25 | 05/07/2023

4,553 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Công Thương đề xuất giải pháp bảo đảm cung ứng xăng dầu; Nhiều nước khu vực châu Âu có giá điện âm; Thụy Điển điều chỉnh chính sách nhằm cung cấp điện hiệu quả… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 5/7/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 5/7/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Bộ Công Thương đề xuất giải pháp bảo đảm cung ứng xăng dầu

Tại cuộc họp Chính phủ với địa phương ngày 4/7, Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên đã đề xuất nhiều giải pháp để chủ động trong các tình huống, đảm bảo an ninh năng lượng. Đầu tiên là thường xuyên rà soát, điều chỉnh phân giao tổng nguồn xăng dầu tối thiểu theo từng quý, phù hợp với năng lực và khả năng đáp ứng của từng doanh nghiệp đầu mối nhằm bảo đảm nguồn cung trong mọi tình huống.

Tiếp đến là tăng cường theo dõi, giám sát, đôn đốc các doanh nghiệp đầu mối nghiêm túc thực hiện kế hoạch phân giao tổng nguồn xăng dầu tối thiểu theo đúng số lượng, tiến độ; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về kinh doanh xăng dầu, kiên quyết xử lý nghiêm các vi phạm.

Cùng với đó, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có nhiệm vụ đôn đốc, giám sát các nhà máy lọc dầu chủ động chuẩn bị các phương án để bảo đảm hoạt động ổn định, cung cấp đủ nguồn hàng ra thị trường theo cam kết; đồng thời, chuẩn bị các phương án (cả về kỹ thuật, nhân lực, vật tư, nguyên liệu) để hoạt động hết (và vượt) công suất nhằm tăng thêm nguồn cung cho thị trường.

Bộ Công Thương sẽ tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Bộ Tài chính trong việc cập nhật, điều chỉnh kịp thời các chi phí kinh doanh xăng dầu, đồng thời điều hành giá xăng dầu trong nước phù hợp với diễn biến giá xăng dầu thế giới, sử dụng linh hoạt, hiệu quả công cụ Quỹ bình ổn giá theo quy định của pháp luật, góp phần thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát và hỗ trợ phục hồi kinh tế…

Nhiều nước khu vực châu Âu có giá điện âm

Hãng Bloomberg dẫn số liệu của sàn giao dịch Epex Spot SE cho biết giá điện ở khu vực này trong phiên giao dịch 4/7 đã giảm xuống dưới 0 do hiệu suất cao của các nhà máy điện mặt trời.

Bloomberg lưu ý rằng giá điện âm đang trở nên phổ biến hơn ở châu Âu trong bối cảnh các nước thành viên Liên minh châu Âu (EU) tích cực xây dựng các trang trại năng lượng mặt trời để giảm nhu cầu đối với nhiên liệu hóa thạch không bền vững.

Tuy nhiên, việc sản xuất điện ở châu Âu đôi khi rất khó điều tiết, đặc biệt là khi các chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo cho mục đích này. Kết quả là, đôi khi có quá nhiều điện trên thị trường nên việc các nhà máy điện trả thêm tiền cho người tiêu dùng để sử dụng điện sẽ rẻ hơn so với việc ngừng sản xuất trong 1 hoặc 2 giờ.

Thụy Điển điều chỉnh chính sách nhằm cung cấp điện hiệu quả

Ngày 4/7, Chính phủ Thụy Điển thông báo đang xem xét cải cách chính sách năng lượng quốc gia nhằm tránh lặp lại khó khăn về cung ứng điện như mùa hè và mùa đông năm ngoái. Theo Chính phủ Thụy Điển, hệ thống cung cấp điện của nước này đang tiếp tục vận hành trong tình trạng căng thẳng.

Theo Bộ trưởng Năng lượng, Kinh doanh và Công nghiệp Thụy Điển, mạng lưới điện truyền tải trong nước vẫn bộc lộ nhiều hạn chế, giá điện cao hơn mức bình thường, dù quốc gia này đã nâng cao năng lực sản xuất điện hơn bao giờ hết. “Điểm nghẽn” truyền tải điện giữa miền Bắc và miền Nam đất nước đã đẩy giá điện ở khu vực phía Nam lên cao.

Để đảm bảo hệ thống truyền tải điện cung cấp điện hiệu quả và duy trì giá thành rẻ, Chính phủ Thụy Điển yêu cầu Svenska Kraftnat - nhà điều hành mạng lưới điện quốc gia, đưa ra quy chuẩn mới nhằm đánh giá độ tin cậy của hệ thống cung cấp điện, gia tăng tính minh bạch, xác định chính xác các cơ sở sản xuất điện và lưới điện truyền tải cần đầu tư thêm.

Ai Cập dự định đầu tư 1,8 tỷ USD cho thăm dò khí đốt vào năm 2025

Bộ trưởng Dầu mỏ và Tài nguyên Khoáng sản Ai Cập Tarek El-Molla ngày 4/7 cho biết nước này có kế hoạch khoan 35 giếng thăm dò khí tự nhiên mới ở Địa Trung Hải và vùng đồng bằng sông Nile vào năm 2025 với tổng mức đầu tư 1,8 tỷ USD.

Ông El-Molla cho hay, theo kế hoạch, Ai Cập sẽ hoàn thành quá trình khoan 21 giếng trong năm tài chính 2023-2024 và 14 giếng còn lại trong năm tài chính 2024-2025.

Bộ trưởng El-Molla nói thêm Ai Cập đang phát triển các mỏ khí Nargis, Satis và Nour ở Địa Trung Hải; mỏ Đông Damanhour ở lưu vực châu thổ sông Nile; và các mỏ Faramid và Al Abyad tại khu vực Sa mạc phía Tây.

Uganda tìm kiếm nhà đầu tư mới cho dự án lọc dầu 4,5 tỷ USD

Bộ Năng lượng Uganda cho biết, chính phủ nước này đang tìm kiếm các nhà đầu tư mới cho dự án nhà máy lọc dầu trị giá 4,5 tỷ USD sau khi Thỏa thuận khung dự án (PFA) với liên doanh các công ty Mỹ và Italy vừa hết hạn vào ngày 30/6. Chính phủ Uganda hiện sẵn sàng nhận các đề nghị từ các nhà cung cấp vốn khu vực công để tham gia vào dự án chiến lược quốc gia và khu vực này.

Theo Bộ Năng lượng, Hiệp hội Năng lượng Albertine Graben (AGEC), bao gồm các công ty Yaatra châu Phi, Baker Hughes của Mỹ và công ty Saipem SPA của Italy dù đã đạt được những bước tiến đáng kể nhưng đã không huy động được nguồn tài chính quan trọng dự án đang tìm kiếm.

Uganda đã phát hiện ra các mỏ hydrocarbon khả thi về mặt thương mại vào năm 2006 ở vùng Albertine. Trữ lượng dầu thô hiện tại được ước tính vào khoảng 6,5 tỷ thùng. Dự án nhà máy lọc dầu dự kiến sẽ xử lý 60.000 thùng/ngày và sẽ được tài trợ thông qua tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu là 70:30, với nhiệm vụ huy động phần lớn vốn thuộc về nhà phát triển tư nhân.

Nhịp đập năng lượng ngày 3/7/2023Nhịp đập năng lượng ngày 3/7/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 4/7/2023Nhịp đập năng lượng ngày 4/7/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
AVPL/SJC HCM 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
AVPL/SJC ĐN 120,500 ▲4500K 122,500 ▲4500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,670 ▲340K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,660 ▲340K 11,809 ▲209K
Cập nhật: 22/04/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.500 ▲4500K 122.500 ▲4500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,620 ▲400K 12,140 ▲350K
Trang sức 99.9 11,610 ▲400K 12,130 ▲350K
NL 99.99 11,620 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,620 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,850 ▲400K 12,150 ▲350K
Miếng SJC Thái Bình 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Miếng SJC Nghệ An 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Miếng SJC Hà Nội 12,050 ▲450K 12,250 ▲450K
Cập nhật: 22/04/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16129 16396 16980
CAD 18224 18500 19120
CHF 31404 31783 32439
CNY 0 3358 3600
EUR 29245 29515 30550
GBP 33918 34307 35246
HKD 0 3208 3410
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15266 15860
SGD 19322 19602 20119
THB 697 760 813
USD (1,2) 25645 0 0
USD (5,10,20) 25683 0 0
USD (50,100) 25711 25745 26087
Cập nhật: 22/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,730 25,730 26,090
USD(1-2-5) 24,701 - -
USD(10-20) 24,701 - -
GBP 34,238 34,330 35,250
HKD 3,280 3,290 3,389
CHF 31,508 31,606 32,487
JPY 180.55 180.87 188.98
THB 746.12 755.34 808.18
AUD 16,401 16,460 16,911
CAD 18,487 18,547 19,050
SGD 19,513 19,574 20,184
SEK - 2,672 2,767
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,928 4,063
NOK - 2,452 2,549
CNY - 3,506 3,602
RUB - - -
NZD 15,217 15,358 15,805
KRW 16.89 17.61 18.91
EUR 29,371 29,395 30,649
TWD 720.18 - 871.18
MYR 5,528.73 - 6,236.88
SAR - 6,789.96 7,147.15
KWD - 82,382 87,599
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,710 25,730 26,070
EUR 29,308 29,426 30,519
GBP 34,090 34,227 35,201
HKD 3,272 3,285 3,392
CHF 31,441 31,567 32,486
JPY 180.18 180.90 188.52
AUD 16,314 16,380 16,909
SGD 19,515 19,593 20,127
THB 761 764 798
CAD 18,411 18,485 19,002
NZD 15,317 15,827
KRW 17.40 19.19
Cập nhật: 22/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25720 25720 26080
AUD 16306 16406 16974
CAD 18403 18503 19055
CHF 31643 31673 32570
CNY 0 3508.4 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29415 29515 30393
GBP 34206 34256 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.78 182.28 188.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15374 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19468 19598 20332
THB 0 725.8 0
TWD 0 790 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11500000 11500000 12100000
Cập nhật: 22/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,100
USD20 25,700 25,750 26,100
USD1 25,700 25,750 26,100
AUD 16,301 16,451 17,519
EUR 29,422 29,572 30,750
CAD 18,304 18,404 19,720
SGD 19,501 19,651 20,127
JPY 180.58 182.08 186.77
GBP 34,199 34,349 35,138
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,397 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 11:00