Nhịp đập năng lượng ngày 3/7/2023

19:58 | 03/07/2023

8,201 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sản lượng điện huy động từ thủy điện giảm; EU có khả năng đạt được mục tiêu lưu trữ 90% khí đốt trước thời hạn; 33% lượng LNG dài hạn được ký kết chuyển đến Trung Quốc… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 3/7/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 3/7/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Sản lượng điện huy động từ thủy điện giảm

Số liệu thống kê từ Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia cho thấy, phụ tải toàn hệ thống điện ngày 2/7 đạt 756,2 triệu kWh. Trong đó miền Bắc nhu cầu điện ước khoảng 416,2 triệu kWh, miền Trung khoảng 74 triệu kWh, miền Nam khoảng 256,6 triệu kWh.

Công suất đỉnh hệ thống điện (Pmax) vào lúc 0h30 đạt 33.899,4 MW. Công suất đỉnh của các miền Bắc - Trung - Nam xảy ra ở các thời điểm khác nhau. Cụ thể, công suất đỉnh ở miền Nam đạt 11.882,7MW vào lúc 20h30. Trong khi đó công suất đỉnh ở miền Bắc đạt 19.503,4 MW vào lúc 12h30, ở miền Trung đạt 3.584,3 MW vào lúc 14h30.

Trong ngày 2/7/2023, tổng sản lượng huy động từ thủy điện đạt khoảng 193,8 triệu kWh giảm 45,3 triệu kWh so với ngày 30/6 (miền Bắc là 96,7 triệu kWh); Nhiệt điện than huy động 400,8 triệu kWh (miền Bắc 262,6 triệu kWh); Turbine khí huy động 65,7 triệu kWh; điện năng lượng tái tạo đạt 66,7 triệu kWh. Nguồn điện dầu không phải huy động.

EU có khả năng đạt được mục tiêu lưu trữ 90% khí đốt trước thời hạn

Theo công ty tư vấn có trụ sở Na Uy Rystad Energy, Liên minh châu Âu (EU) có thể lấp đầy các cơ sở khí đốt tự nhiên dưới lòng đất trước thời hạn. Các kho dự trữ khí đốt của châu Âu đã đầy khoảng 76% tính đến ngày 25/6, tăng từ 56% trong cùng kỳ năm ngoái.

Lu Ming Pang, nhà phân tích cấp cao tại Rystad, cho biết: “Xét đến lịch sử nhu cầu và giả định các kịch bản nguồn cung khác nhau, các cơ sở lưu trữ thậm chí có thể làm đầy trước mùa đông năm nay”. Chuyên gia nói thêm EU có khả năng đạt được mục tiêu lưu trữ 90% khí đốt trước thời hạn ngày 1/11.

Theo hãng tin Reuters, từ đầu năm nay, EU đã bắt đầu dự trữ khí đốt song dòng khí đốt gần đây đã chậm lại do nhu cầu cao từ người tiêu dùng công nghiệp. Tuy nhiên, vào đầu tháng 6, các địa điểm lưu trữ khí đốt ở châu Âu đã dự trữ cao hơn 48% so với mức trung bình 10 năm trong cùng kỳ.

33% lượng LNG dài hạn được ký kết chuyển đến Trung Quốc

Theo dữ liệu được tổng hợp bởi Bloomberg, trong năm thứ 3 liên tiếp, các công ty Trung Quốc ký thỏa thuận mua LNG dài hạn nhiều hơn bất cứ quốc gia nào. Quốc gia này đang trên đà trở thành nhà nhập khẩu khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) hàng đầu thế giới vào năm 2023.

Cho đến nay, 33% lượng LNG dài hạn được ký kết chuyển đến Trung Quốc, theo tính toán của Bloomberg. Nhiều thỏa thuận khác cũng đang diễn ra. Trung Quốc đang muốn tránh lặp lại tình trạng thiếu năng lượng, đồng thời tìm cách thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Các hợp đồng LNG dài hạn rất hấp dẫn vì các lô hàng được hứa hẹn ở mức giá tương đối ổn định so với thị trường giao ngay.

Theo các chuyên gia, Trung Quốc càng ký nhiều thỏa thuận, càng có nhiều quyền kiểm soát đối với nguồn cung LNG toàn cầu và đóng vai trò quan trọng trong việc cân bằng thị trường. Nước này có thể bán lại lô hàng đã ký hợp đồng cho những bên mua cần thiết khi nhu cầu trong nước yếu. Xu hướng đó được cho là sẽ mở rộng khi các giao dịch mới bắt đầu trong thập niên này.

Mỏ khí đốt lớn nhất Israel chuẩn bị được xây dựng đường ống thứ ba

Theo thông báo ngày 2/7 của tập đoàn NewMed Energy - đối tác lớn nhất trong dự án Leviathan - mỏ khí đốt lớn nhất của Israel, các đối tác tham gia dự án khai thác mỏ khí đốt Leviathan tại Israel đã quyết định xây đường ống dẫn khí thứ ba nối liền các giếng khai thác với giàn khoan ngoài khơi.

Chi phí xây dựng đường ống mới khoảng 568 triệu USD. Đường ống này sẽ tăng công suất cung cấp khí đốt tối đa từ mỏ Leviathan đến hệ thống truyền dẫn từ 12 tỷ mét khối (BCM) lên khoảng 14 tỷ mét khối vào giữa năm 2025.

Số liệu do Bộ Năng lượng và Cơ sở hạ tầng Israel cho thấy trong năm 2022, mỏ Leviathan sản xuất được 11,58 tỷ mét khối khí tự nhiên, chiếm gần 50% tổng sản lượng khí đốt của nước này. Hiện tại, các tập đoàn NewMed Energy và Ratio Energy (đều của Israel) nắm giữ lần lượt 45,34% và 15% cổ phần trong dự án Leviathan, trong khi tập đoàn Chevron (Mỹ) nắm giữ 39,66% phần còn lại.

WB hỗ trợ Indonesia tiếp cận năng lượng sạch

Ngân hàng Thế giới (WB) mới đây thông báo đã phê duyệt 2 dự án với tổng trị giá 1,1 tỷ USD nhằm mở rộng khả năng tiếp cận năng lượng sạch và cải thiện dinh dưỡng cho trẻ em ở Indonesia.

Trong đó, dự án về năng lượng sạch trị giá 500 triệu USD sẽ kết nối khoảng 2 triệu người với lưới điện ở miền Đông Indonesia, đầu tư phát triển năng lượng mặt trời và giúp Tổng công ty điện lực PLN nâng cao năng lực quản lý quá trình chuyển đổi năng lượng. Dự án này sẽ được WB, khu vực tư nhân và PLN đồng tài trợ, trong đó có phần vốn tài trợ từ Công ty năng lượng sạch Canada, Cơ chế khí hậu rừng và Quỹ công nghệ sạch.

Trong một tuyên bố, Phó Chủ tịch WB phụ trách khu vực Đông Á và Thái Bình Dương Manuela V. Ferro cho biết, dự án sẽ huy động tài chính của khu vực tư nhân cho quá trình chuyển đổi năng lượng của Indonesia và giúp các cộng đồng thích ứng với biến đổi khí hậu.

Nhịp đập năng lượng ngày 1/7/2023Nhịp đập năng lượng ngày 1/7/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 2/7/2023Nhịp đập năng lượng ngày 2/7/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 02/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 02/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 02/07/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 03:00