Giải ngân đầu tư công đạt 51,7% kế hoạch

20:07 | 10/11/2025

3 lượt xem
|
(PetroTimes) - Theo kế hoạch đầu tư công năm 2025, Chính phủ đặt mục tiêu giải ngân 100% vốn đầu tư công, coi đây là động lực then chốt để đạt mục tiêu tăng trưởng GDP 8,3-8,5%. Tuy nhiên, tiến độ phân bổ và giải ngân vốn vẫn còn nhiều thách thức, đòi hỏi các bộ, ngành, địa phương phải hành động mạnh mẽ và quyết liệt hơn trong những tháng cuối năm.
Giải ngân đầu tư công đạt 51,7% kế hoạch
Áp lực giải ngân những tháng cuối năm là rất lớn

Tổng kế hoạch đầu tư công vốn ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2025 được Thủ tướng Chính phủ giao là 899.180,2 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách trung ương (NSTW) chiếm 423.452,9 tỷ đồng và vốn ngân sách địa phương (NSĐP) là 475.727,3 tỷ đồng. Nếu tính cả phần vốn cân đối NSĐP do địa phương tự tăng thêm 161.451,2 tỷ đồng, tổng kế hoạch giao năm 2025 đạt tới 1.060.631,4 tỷ đồng - mức cao nhất từ trước đến nay.

Đến nay, số vốn đã được phân bổ chi tiết là 871.041,6 tỷ đồng, tương đương 96,9% kế hoạch Thủ tướng giao. Tuy vậy, vẫn còn 28.138,6 tỷ đồng (3,1%) chưa được phân bổ chi tiết, trong đó chủ yếu là vốn NSTW.

Về tiến độ giải ngân, tính đến ngày 23/10/2025, tổng số vốn đã giải ngân đạt 464.828 tỷ đồng, tương ứng 51,7% kế hoạch năm. Mặc dù tỷ lệ này phản ánh nỗ lực đáng ghi nhận, nhưng vẫn còn 29 bộ, cơ quan trung ương và 16 địa phương có tỷ lệ giải ngân dưới mức bình quân cả nước, cho thấy sự chênh lệch lớn trong hiệu quả triển khai giữa các đơn vị.

Một trong những nguyên nhân nổi bật là việc sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính và chuyển sang mô hình chính quyền địa phương hai cấp. Nhiều địa phương sau sáp nhập chưa kịp kiện toàn bộ máy, thiếu ban quản lý dự án chuyên trách, hoặc cán bộ phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ mới, dẫn đến ách tắc trong triển khai dự án. Một số công trình vẫn chưa được bàn giao rõ chủ đầu tư, trong khi sự khác biệt về bảng giá đất giữa các khu vực sáp nhập gây khó khăn trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng (GPMB).

Về cơ chế, chính sách, một số quy định hiện hành chưa theo kịp thực tiễn, phát sinh vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện. Riêng công tác GPMB - “nút thắt” quen thuộc - tiếp tục là trở ngại lớn nhất ở nhiều địa phương do chậm xác định giá đất, thủ tục phức tạp, khó đạt được thỏa thuận với người dân, kéo dài thời gian bàn giao mặt bằng và làm chậm dây chuyền thi công.

Đối với các dự án ODA, thủ tục đàm phán, ký kết và thanh toán quốc tế thường kéo dài từ 12-18 tháng, phải tuân thủ quy định của bên tài trợ. Thêm vào đó, một số dự án tạm dừng hoặc điều chỉnh do thay đổi nhà tài trợ, làm gián đoạn tiến độ.

Một vấn đề khác là năng lực và tinh thần trách nhiệm tại một số ban quản lý dự án, chủ đầu tư và nhà thầu chưa đáp ứng yêu cầu: thiếu nhân lực, phương tiện, lập tiến độ và dự toán thiếu sát thực tế, còn biểu hiện né tránh, sợ sai, đùn đẩy trách nhiệm.

Cùng với đó, thời tiết bất lợi cũng gây ảnh hưởng không nhỏ. Chỉ riêng trong tháng 9 đã có 4 cơn bão liên tiếp, đặc biệt là bão số 10 với phạm vi ảnh hưởng rộng, gây sạt lở, lũ lụt nghiêm trọng, làm đình trệ thi công nhiều dự án hạ tầng trọng điểm.

Để đạt mục tiêu giải ngân 100% vốn đầu tư công năm 2025, Chính phủ yêu cầu các bộ, ngành và địa phương hành động nhanh hơn, sát hơn và quyết liệt hơn với các nhóm giải pháp cụ thể:

Triển khai nghiêm túc, hiệu quả các chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng tại các Nghị quyết, Công điện, Chỉ thị về thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công; phát huy vai trò người đứng đầu trong lãnh đạo, giám sát và chịu trách nhiệm trực tiếp về tiến độ.

Rà soát và đánh giá tình hình giải ngân theo tuần, kịp thời điều chuyển nội bộ từ dự án chậm sang dự án giải ngân tốt; lập hồ sơ thanh toán ngay khi khối lượng hoàn thành được nghiệm thu, tránh dồn hồ sơ vào cuối tháng, gây ách tắc thanh toán.

Đối với các địa phương thực hiện mô hình chính quyền hai cấp, cần khẩn trương hoàn thiện tổ chức bộ máy, đảm bảo bố trí cán bộ có năng lực chuyên môn cho các khâu quản lý đầu tư, đặc biệt là GPMB và điều hành dự án.

Các bộ, ngành trung ương chủ động tổng hợp, kiến nghị sửa đổi các cơ chế, chính sách bất cập, báo cáo Chính phủ để kịp thời tháo gỡ các điểm nghẽn từ khâu thể chế đến tổ chức thực hiện.

Đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công đi đôi với bảo đảm chất lượng công trình Đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công đi đôi với bảo đảm chất lượng công trình
Hà Nội phấn đấu giải ngân đầu tư công năm 2024-2025 đạt tối thiểu 95% kế hoạch Hà Nội phấn đấu giải ngân đầu tư công năm 2024-2025 đạt tối thiểu 95% kế hoạch
Đến 15/5, giải ngân đầu tư công nguồn vốn nước ngoài mới đạt 8,58% Đến 15/5, giải ngân đầu tư công nguồn vốn nước ngoài mới đạt 8,58%
Tỷ lệ giải ngân đầu tư công nguồn vốn nước ngoài của các Bộ/ngành mới đạt 39,1% Tỷ lệ giải ngân đầu tư công nguồn vốn nước ngoài của các Bộ/ngành mới đạt 39,1%

Diệu Phương

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,500 ▲1500K 149,500 ▲1500K
Hà Nội - PNJ 146,500 ▲1500K 149,500 ▲1500K
Đà Nẵng - PNJ 146,500 ▲1500K 149,500 ▲1500K
Miền Tây - PNJ 146,500 ▲1500K 149,500 ▲1500K
Tây Nguyên - PNJ 146,500 ▲1500K 149,500 ▲1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,500 ▲1500K 149,500 ▲1500K
Cập nhật: 10/11/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,820 ▲180K 15,020 ▲180K
Miếng SJC Nghệ An 14,820 ▲180K 15,020 ▲180K
Miếng SJC Thái Bình 14,820 ▲180K 15,020 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,720 ▲180K 15,020 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,720 ▲180K 15,020 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,720 ▲180K 15,020 ▲180K
NL 99.99 14,050 ▲180K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,050 ▲180K
Trang sức 99.9 14,310 ▲180K 14,910 ▲180K
Trang sức 99.99 14,320 ▲180K 14,920 ▲180K
Cập nhật: 10/11/2025 21:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 ▲18K 1,502 ▲18K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,482 ▲18K 15,022 ▲180K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,482 ▲18K 15,023 ▲180K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,453 ▲20K 1,478 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,453 ▲20K 1,479 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,438 ▲20K 1,468 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,847 ▲1981K 145,347 ▲1981K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,761 ▲1500K 110,261 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,484 ▲1360K 99,984 ▲1360K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,207 ▲1220K 89,707 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,243 ▲1166K 85,743 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,872 ▲834K 61,372 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 ▲18K 1,502 ▲18K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 ▲18K 1,502 ▲18K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 ▲18K 1,502 ▲18K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 ▲18K 1,502 ▲18K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 ▲18K 1,502 ▲18K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 ▲18K 1,502 ▲18K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 ▲18K 1,502 ▲18K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 ▲18K 1,502 ▲18K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 ▲18K 1,502 ▲18K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 ▲18K 1,502 ▲18K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,482 ▲18K 1,502 ▲18K
Cập nhật: 10/11/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16657 16926 17497
CAD 18230 18506 19123
CHF 31973 32355 33003
CNY 0 3470 3830
EUR 29786 30058 31084
GBP 33829 34218 35149
HKD 0 3252 3454
JPY 163 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14536 15122
SGD 19646 19928 20448
THB 728 791 844
USD (1,2) 26032 0 0
USD (5,10,20) 26073 0 0
USD (50,100) 26102 26121 26361
Cập nhật: 10/11/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,120 26,120 26,361
USD(1-2-5) 25,076 - -
USD(10-20) 25,076 - -
EUR 29,993 30,017 31,179
JPY 167.91 168.21 175.37
GBP 34,197 34,290 35,126
AUD 16,890 16,951 17,403
CAD 18,447 18,506 19,048
CHF 32,312 32,412 33,118
SGD 19,825 19,887 20,520
CNY - 3,646 3,746
HKD 3,331 3,341 3,427
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 777.6 787.2 838.05
NZD 14,522 14,657 15,007
SEK - 2,719 2,801
DKK - 4,013 4,132
NOK - 2,554 2,631
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,906.98 - 6,630.88
TWD 768.4 - 925.91
SAR - 6,914.09 7,244.4
KWD - 83,616 88,490
Cập nhật: 10/11/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,140 26,141 26,361
EUR 29,823 29,943 31,074
GBP 33,971 34,107 35,075
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,054 32,183 33,074
JPY 167.08 167.75 174.87
AUD 16,803 16,870 17,407
SGD 19,856 19,936 20,476
THB 791 794 829
CAD 18,415 18,489 19,026
NZD 14,554 15,061
KRW 17.36 18.98
Cập nhật: 10/11/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26159 26159 26361
AUD 16841 16941 17866
CAD 18417 18517 19534
CHF 32228 32258 33832
CNY 0 3658.7 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29974 30004 31727
GBP 34145 34195 35956
HKD 0 3390 0
JPY 167.06 167.56 178.07
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14656 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19803 19933 20660
THB 0 757.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14820000 14820000 15020000
SBJ 13000000 13000000 15020000
Cập nhật: 10/11/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,127 26,177 26,361
USD20 26,127 26,177 26,361
USD1 26,127 26,177 26,361
AUD 16,867 16,967 18,080
EUR 30,107 30,107 31,419
CAD 18,349 18,449 19,760
SGD 19,900 20,050 20,516
JPY 167.76 169.26 173.82
GBP 34,188 34,338 35,350
XAU 14,758,000 0 14,962,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/11/2025 21:45