Nhịp đập năng lượng ngày 2/7/2023

19:24 | 02/07/2023

7,470 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Doanh nghiệp Việt Nam - Úc thúc đẩy cơ hội chuyển giao công nghệ năng lượng; Hydro xanh cần tăng lên gấp 6 lần trong vài thập niên tới; Iraq xuất khẩu hơn 100 triệu thùng dầu thô trong tháng 6/2023… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 2/7/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Doanh nghiệp Việt Nam - Úc thúc đẩy cơ hội chuyển giao công nghệ năng lượng

Tọa đàm “Con đường đến khử carbon: Từ hiệu quả năng lượng đến các nguồn năng lượng thay thế”, nằm trong khuôn khổ chương trình tăng cường hợp tác kinh tế giữa Chính phủ Australia và Việt Nam (VEG), vừa được Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) phối hợp của Hiệp hội Trí thức và Chuyên gia Việt Nam tại Úc (VASEA) tổ chức, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp hai nước tìm kiếm cơ hội hợp tác, chuyển giao công nghệ.

Tọa đàm đã chia sẻ và bàn thảo về các biện pháp hiệu quả, quy mô lớn, áp dụng được cho các doanh nghiệp cũng như hộ gia đình để tiết kiệm điện, nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng, đảm bảo an ninh năng lượng, giảm chi phí sản xuất, giảm phát thải khí CO2, các nguồn năng lượng và nhiên liệu mới có tính bền vững và không tác động đến môi trường.

Đồng thời các chuyên gia cũng trình bày về các chính sách và công cụ quản lý mới kích thích cạnh tranh lần đầu tiên được áp dụng, ứng dụng chuyển đổi số trong quản lý năng lượng, mô hình kinh doanh chia sẻ lợi nhuận trong đầu tư dự án năng lượng…

Hydro xanh cần tăng lên gấp 6 lần trong vài thập niên tới

Báo cáo có tựa đề "Hydro xanh: con đường dẫn đến phát thải ròng bằng 0" của của Deloitte liệt kê danh sách các nước và khu vực có kim ngạch xuất khẩu hydro xanh lớn nhất thế giới còn có Mỹ (63 tỷ USD), Australia (39 tỷ USD), Trung Ðông (20 tỷ USD)... Trong danh sách những quốc gia tiêu thụ hydro xanh, Trung Quốc nổi lên như một trong các thị trường chính.

Theo báo cáo, Trung Quốc cũng sẽ trở thành nhà nhập khẩu lớn nhất vào năm 2030, với khối lượng 13 triệu tấn mỗi năm. Việc nhập khẩu số lượng lớn hydro xanh sẽ cho phép nước này khử carbon trong các lĩnh vực hoạt động khác. Châu Âu cũng được cho là sẽ tiêu thụ khoảng 10 triệu tấn, kế tiếp là Nhật Bản và Hàn Quốc với 7,5 triệu tấn mỗi nước. Hai quốc gia châu Á này dự kiến sẽ nhập khẩu 90% nhu cầu hydro xanh từ năm 2030 đến năm 2050, do không có sẵn tài nguyên tái tạo và đất đai.

Báo cáo cũng cho thấy, các dự án hydro xanh đã được công bố đến nay chỉ đủ đáp ứng 25% nhu cầu của thế giới vào năm 2030, tức là 44 triệu tấn. Con số này cần được tăng lên gấp 6 lần trong vài thập niên tới để đạt mục tiêu không phát thải carbon dioxide, tương ứng với sản lượng khoảng 170 triệu tấn vào năm 2030 và gần 600 triệu tấn vào năm 2050.

Bắc Phi sẽ trở thành nhà xuất khẩu hydro xanh lớn nhất thế giới

Theo một báo cáo của Deloitte, nhờ có nguồn tài nguyên tái tạo dồi dào, nhu cầu trong nước thấp và vị trí gần châu Âu, khu vực Bắc Phi sẽ trở thành nhà xuất khẩu hydro xanh lớn nhất thế giới, chiếm tới gần 40% và dẫn đầu doanh thu của thương mại toàn cầu về hydro xanh vào năm 2050 với doanh thu 110 tỷ USD.

Trong khi đó, theo Chủ tịch COP28 Sultan Ahmed Al Jaber, châu Phi có nhiều tiềm năng về năng lượng tái tạo, trong đó có năng lượng mặt trời, điện gió và địa nhiệt có thể khai thác nhằm bảo đảm tương lai bao trùm và thích ứng với khí hậu.

Trước tiềm năng về năng lượng tái tạo ở châu Phi, Chủ tịch COP28 cho rằng, các chính sách và quy định thông minh, tài chính đổi mới sáng tạo và tiếp thu các công nghệ sạch chính là chìa khóa để đẩy nhanh quá trình khử carbon trong các lĩnh vực năng lượng, nông nghiệp và sản xuất của châu Phi.

Iraq xuất khẩu hơn 100 triệu thùng dầu thô trong tháng 6/2023

Iraq đã xuất khẩu khoảng 100,59 triệu thùng dầu thô trong tháng 6/2023, đạt doanh thu 7,1 tỷ USD, Bộ Dầu mỏ nước này vừa cho biết. Bộ này trích dẫn số liệu thống kê từ Tổ chức Tiếp thị Dầu mỏ nhà nước Iraq, giá dầu thô trung bình của Iraq trong tháng 6/2023 là 71,1 USD/thùng.

Khoảng 98,72 triệu thùng đã được xuất khẩu từ các mỏ dầu ở miền Trung và miền Nam Iraq qua cảng Basra, và gần 1 triệu thùng từ mỏ dầu Qayyara ở tỉnh Nineveh phía Bắc, cùng với 299.445 thùng dầu đã được gửi đến nước láng giềng Jordan trong tháng 6/2023.

Vào cuối tháng 3, Iraq đã dừng xuất khẩu khoảng 450.000 thùng/ngày từ các cảng miền Bắc tới cảng Ceyhan trên Địa Trung Hải của Thổ Nhĩ Kỳ thông qua đường ống, sau khi thắng một vụ kiện kéo dài với Thổ Nhĩ Kỳ liên quan đến cáo buộc Thổ Nhĩ Kỳ vi phạm thỏa thuận chung khi cho phép Chính quyền Khu tự trị người Kurd (KRG) xuất khẩu dầu thô thông qua một đường ống dẫn đến cảng Ceyhan. Ngày 4/4, Chính phủ Iraq và Chính quyền KRG đã ký thỏa thuận về việc nối lại xuất khẩu dầu mỏ qua khu vực này. Tuy nhiên, Thổ Nhĩ Kỳ vẫn dừng dòng dầu xuất khẩu khẩu, muốn thương lượng trước khi nối lại hoạt động này.

Nhật Bản đối phó với nguy cơ thiếu điện

Các hộ gia đình và doanh nghiệp tại khu vực thủ đô Tokyo, Nhật Bản bắt đầu thực hiện giai đoạn tiết kiệm điện trong hai tháng 7-8/2023 do nguồn điện tại đây được dự báo sẽ hạn chế trong thời gian này.

Chính phủ Nhật Bản đã đưa ra yêu cầu tiết kiệm điện trên cơ sở dự báo tỷ lệ công suất điện dự phòng trong khu vực do Công ty điện lực Tokyo (TEPCO) quản lý này trong tháng 7 có thể giảm xuống còn 3,1%, chỉ cao hơn mức thấp nhất để duy trì nguồn cung ổn định nếu xảy ra đợt nắng nóng cực đoan một thập kỷ mới xuất hiện một lần trong khu vực này.

Theo Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản (METI), vì nhu cầu điện có thể dao động khoảng 3% so với mức nói trên, cần đảm bảo ít nhất một mức dự trữ 3%. Tỷ lệ này được dự báo sẽ tăng lên 4,8% trong tháng 8 tại khu vực do TEPCO phụ trách, trong khi ở các khu vực khác dự báo trên 5% trong tháng 7 và 8.

Nhịp đập năng lượng ngày 30/6/2023Nhịp đập năng lượng ngày 30/6/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 1/7/2023Nhịp đập năng lượng ngày 1/7/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC HCM 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC ĐN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 ▲370K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 ▲370K 11,809 ▲209K
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,520 ▲300K 12,040 ▲250K
Trang sức 99.9 11,510 ▲300K 12,030 ▲250K
NL 99.99 11,520 ▲300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,520 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Nghệ An 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Hà Nội 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Cập nhật: 22/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16130 16397 16971
CAD 18257 18533 19153
CHF 31380 31759 32395
CNY 0 3358 3600
EUR 29219 29489 30516
GBP 33929 34319 35248
HKD 0 3213 3416
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15273 15862
SGD 19324 19603 20128
THB 697 760 814
USD (1,2) 25683 0 0
USD (5,10,20) 25721 0 0
USD (50,100) 25749 25783 26120
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,272 34,365 35,282
HKD 3,284 3,294 3,395
CHF 31,541 31,639 32,521
JPY 181.2 181.52 189.63
THB 745.19 754.4 807.89
AUD 16,430 16,489 16,933
CAD 18,536 18,595 19,096
SGD 19,528 19,589 20,199
SEK - 2,672 2,766
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,930 4,066
NOK - 2,460 2,549
CNY - 3,510 3,606
RUB - - -
NZD 15,255 15,397 15,844
KRW 16.94 17.66 18.97
EUR 29,390 29,414 30,666
TWD 721.55 - 872.99
MYR 5,530.13 - 6,236.93
SAR - 6,798.6 7,156.71
KWD - 82,592 87,834
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25755 25755 26115
AUD 16305 16405 16971
CAD 18427 18527 19081
CHF 31591 31621 32511
CNY 0 3512 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29393 29493 30366
GBP 34243 34293 35403
HKD 0 3330 0
JPY 181.84 182.34 188.85
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15390 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19474 19604 20334
THB 0 726.2 0
TWD 0 790 0
XAU 12000000 12000000 12700000
XBJ 11500000 11500000 12900000
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,760 25,810 26,100
USD20 25,760 25,810 26,100
USD1 25,760 25,810 26,100
AUD 16,355 16,505 17,575
EUR 29,527 29,677 30,853
CAD 18,367 18,467 19,788
SGD 19,547 19,697 20,170
JPY 181.78 183.28 187.95
GBP 34,331 34,481 35,268
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,396 0
THB 0 761 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 15:00