Nhịp đập năng lượng ngày 30/6/2023

21:15 | 30/06/2023

5,073 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dầu khí sẽ tiếp tục chiếm vai trò quan trọng trong năng lượng thế giới; Mỹ lập kỷ lục mới về xuất khẩu LNG; Trung Quốc trên đà đạt mục tiêu về năng lượng tái tạo sớm 5 năm… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 30/6/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 30/6/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Huy động thủy điện tăng đáng kể

Theo số liệu của Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia (A0), ngày 29/6 phụ tải và công suất đỉnh hệ thống tiếp tục tăng cao do nắng nóng. Cụ thể, công suất đỉnh hệ thống điện (Pmax) vào lúc 14h30 đạt 40.400 MW; phụ tải toàn hệ thống điện ngày 29/6 đạt 833,6 triệu kWh. Trong đó miền Bắc nhu cầu điện tiếp tục tăng, ước khoảng 406,6 triệu kWh, miền Trung khoảng 78,5 triệu kWh, miền Nam khoảng 348 triệu kWh.

Trong ngày 29/6/2023, tổng sản lượng huy động từ thủy điện tăng lên, đạt khoảng 230 triệu kWh, (miền Bắc là 101,7 triệu kWh); Nhiệt điện than huy động 412,2 triệu kWh (miền Bắc 260,5 triệu kWh); Turbine khí huy động 90,4 triệu kWh; điện năng lượng tái tạo đạt 62,9 triệu kWh. Nguồn điện dầu không phải huy động. Nguồn nhiên liệu than cho sản xuất đủ.

Sáng ngày 30/6, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) cập nhật, mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng nhẹ so với ngày 29/6. Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ đang nâng cao mực nước. Mực nước các hồ thủy điện lớn ở phía Bắc như Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, Bản Chát đã cao hơn mực nước chết 9-27m.

Dầu khí sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong năng lượng thế giới

Tại Hội nghị Năng lượng châu Á được tổ chức tại thủ đô Kuala Lumpur của Malaysia, các công ty dầu khí lớn có quan điểm chung rằng dầu khí sẽ tiếp tục cung cấp năng lượng cho thế giới trong nhiều thập niên tới. Đại diện công ty dầu khí Hess Corporation và ExxonMobil của Mỹ đều nhận định dầu mỏ sẽ vẫn là nguồn năng lượng chính lớn nhất trong ít nhất các thập niên tới do vị trí quan trọng của nó trong ngành vận tải thương mại và hóa chất.

“Dự đoán dầu mỏ sẽ vẫn là nguồn năng lượng hàng đầu thế giới vào năm 2050, ngay cả khi tăng trưởng nhu cầu chậm lại sau năm 2025. Nhìn chung, nhu cầu về dầu mỏ dự kiến sẽ tăng khoảng 15 triệu thùng mỗi ngày vào năm 2050. Hầu như tất cả sự tăng trưởng sẽ đến từ các thị trường mới nổi ở châu Á, châu Phi, Trung Đông và châu Mỹ Latinh”, Erin McGrath, cố vấn cấp cao về các vấn đề công và chính phủ của ExxonMobil nói.

Theo Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), đầu tư toàn cầu vào năng lượng sạch sẽ tăng lên 1.700 tỷ USD vào năm 2023. Và dầu khí là chìa khóa cho khả năng cạnh tranh kinh tế của thế giới, cũng như quá trình chuyển đổi năng lượng an toàn và giá cả phải chăng.

Mỹ lập kỷ lục mới về xuất khẩu LNG

Theo tờ OilPrice, mặc dù lo lắng về chi phí gia tăng, các nhà sản xuất khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) của Mỹ đã đạt khối lượng xuất khẩu cao kỷ lục trong nửa đầu năm 2023. Hiện tại chỉ với 3 dự án mới, Hoa Kỳ đã tăng tổng công suất sản xuất LNG lên mức kỷ lục là 115 triệu mét khối mỗi ngày, cao hơn mức đỉnh được thiết lập vào năm 2014.

OilPrice cho rằng Mỹ có được điều này là do uranium được làm giàu cho các nhà máy điện hạt nhân xuất xứ từ Nga đang chảy vào Hoa Kỳ, đáp ứng tới 40% nhu cầu cho các nhà máy điện, nên khí sản xuất từ đá phiến thay vì được cung cấp cho nhu cầu nội địa đã được hóa lỏng để xuất khẩu.

Trên thực tế, việc gia tăng xuất khẩu LNG của Mỹ cũng gián tiếp phụ thuộc vào vị thế của Nga. Sau khi khí đốt từ Moskva rời khỏi Liên minh châu Âu (EU), thị trường buộc phải được lấp đầy bởi các nhà cung cấp đến từ Bắc Mỹ.

Trung Quốc trên đà đạt mục tiêu về năng lượng tái tạo sớm 5 năm

Theo báo cáo được Global Energy Monitor công bố vào ngày 29/6, Trung Quốc dự kiến tăng gấp đôi công suất năng lượng tái tạo từ các dự án điện như gió và mặt trời quy mô lớn lên mức 1.200 GW vào năm 2025. Theo đó, nền kinh tế số 2 thế giới sẽ hoàn thành sớm mục tiêu phát triển năng lượng sạch năm 2030 của nước này.

Theo báo cáo, trong quý I/2023, các dự án điện mặt trời quy mô lớn tại Trung Quốc có công suất đạt 228 GW, lớn hơn tổng công suất của các quốc gia còn lại trên thế giới. Các trang trại điện mặt trời đang xây dựng ở Trung Quốc có thể bổ sung khoảng 379 GW vào lưới điện của nước này - lớn gấp 3 lần công suất điện mặt trời của Mỹ và gần gấp đôi công suất của châu Âu.

Trung Quốc cũng có những bước tiến lớn trong việc phát triển năng lượng gió. Tổng công suất các dự án điện gió ngoài khơi và trong đất liền của nước này đã vượt mức 310 GW, cao gấp đôi con số được ghi nhận vào năm 2017 và tương đương công suất điện gió của 7 quốc gia đứng sau cộng lại. Với những dự án đang được triển khai ở khu vực Nội Mông, Tân Cương, Cam Túc và các vùng biển ngoài khơi, công suất điện gió của Trung Quốc có thể tăng thêm 371 GW trước năm 2025.

Indonesia nâng tỷ lệ pha trộn nhiên liệu sinh học

Phát biểu bên lề Hội nghị Năng lượng châu Á mới đây, Bộ trưởng Bộ Năng lượng và Tài nguyên khoáng sản Indonesia (ESDM) Arifin Tasrif cho biết, quốc gia này có kế hoạch nâng tỷ lệ pha trộn nhiên liệu sinh học từ dầu cọ lên 40% (B40) trong vài năm tới, song hiện sẽ giữ nguyên ở mức 35% (B30). Ông Arifin cho hay: “Ngay bây giờ, chúng tôi sẽ duy trì B35 và chuẩn bị cho B40”.

Từ tháng 2 vừa qua, Indonesia đã tăng tỷ lệ pha trộn bắt buộc từ mức B30 lên B35. ESDM đang thúc đẩy để B35 được thực hiện đầy đủ ở tất cả các khu vực trước ngày 1/8 tới. Hiện các cơ quan chức năng đã hoàn tất nghiên cứu và thử nghiệm đường trường đối với B40. Ông Arifin khẳng định rằng Indonesia muốn tối đa hóa việc sử dụng các nguồn tài nguyên trong nước và giảm sự phụ thuộc vào dầu thô.

Theo các quan chức và nhà phân tích hàng đầu trong ngành, chính sách nhiên liệu sinh học của Indonesia và khả năng xuất hiện hiện tượng thời tiết El Nino có thể làm căng thẳng thêm cho các kho dự trữ dầu ăn toàn cầu và làm tăng giá dầu cọ trong năm nay.

Nhịp đập năng lượng ngày 28/6/2023Nhịp đập năng lượng ngày 28/6/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 29/6/2023Nhịp đập năng lượng ngày 29/6/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲500K 120,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲500K 120,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲500K 120,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 ▲100K 11,400 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 ▲100K 11,390 ▲100K
Cập nhật: 13/06/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
TPHCM - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Hà Nội - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Miền Tây - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲500K 120.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲800K 115.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲800K 115.190 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲800K 114.480 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲790K 114.250 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲600K 86.630 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲470K 67.600 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲340K 48.120 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 ▲740K 105.720 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 ▲480K 70.480 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 ▲520K 75.100 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 ▲540K 78.550 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 ▲300K 43.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 ▲260K 38.200 ▲260K
Cập nhật: 13/06/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▲100K 11,690 ▲100K
Trang sức 99.9 11,230 ▲100K 11,680 ▲100K
NL 99.99 10,835 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▲50K 12,000 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▲50K 12,000 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▲50K 12,000 ▲100K
Cập nhật: 13/06/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16365 16633 17213
CAD 18589 18866 19488
CHF 31398 31777 32438
CNY 0 3530 3670
EUR 29416 29687 30718
GBP 34495 34886 35835
HKD 0 3190 3393
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15358 15942
SGD 19783 20065 20591
THB 719 782 836
USD (1,2) 25805 0 0
USD (5,10,20) 25845 0 0
USD (50,100) 25873 25907 26223
Cập nhật: 13/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 13/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 13/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25880 25880 26220
AUD 16545 16645 17213
CAD 18781 18881 19438
CHF 31662 31692 32566
CNY 0 3592.5 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29687 29787 30559
GBP 34809 34859 35974
HKD 0 3320 0
JPY 177.64 178.64 185.16
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15467 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19935 20065 20787
THB 0 748.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 13/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,200
USD20 25,900 25,950 26,200
USD1 25,900 25,950 26,200
AUD 16,588 16,738 17,809
EUR 29,777 29,927 31,103
CAD 18,724 18,824 20,147
SGD 20,042 20,192 20,659
JPY 179.12 180.62 185.27
GBP 34,930 35,080 35,862
XAU 11,768,000 0 12,022,000
CNY 0 3,481 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/06/2025 17:00