Nhịp đập năng lượng ngày 28/6/2023

20:38 | 28/06/2023

5,559 lượt xem
|
(PetroTimes) - 13 dự án năng lượng tái tạo được phát điện lên lưới; Xuất khẩu nhiên liệu Nga lấy lại sức bật; Nga sắp trở thành nhà cung cấp dầu mỏ lớn nhất cho Trung Quốc… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 28/6/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 28/6/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

13 dự án năng lượng tái tạo được phát điện lên lưới

Thông tin từ Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) cho biết, tính đến hết ngày 27/6, có 70/85 dự án năng lượng tái tạo với tổng công suất 3.852 MW đã gửi hồ sơ cho Công ty Mua bán điện để đàm phán giá điện, hợp đồng mua bán điện. Trong đó, có 59 dự án với tổng công suất 3.211,4 MW đã đề nghị giá tạm bằng 50% giá trần của khung giá. EVN và chủ đầu tư đã hoàn thành đàm phán giá và ký tắt hợp đồng PPA với 57/59 dự án, trong đó Bộ Công Thương đã phê duyệt giá tạm cho 51 dự án.

Ngoài ra, 19 dự án đã được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền nghiệm thu công trình/một phần công trình; 27 dự án đã được cấp giấy phép hoạt động điện lực toàn nhà máy/một phần nhà máy; 37 dự án đã có quyết định gia hạn chủ trương đầu tư. Đặc biệt, đã có 13 nhà máy/phần nhà máy năng lượng tái tạo chuyển tiếp với tổng công suất 640,5 MW đã hoàn thành thủ tục COD, được phát điện thương mại lên lưới.

Sản lượng điện phát lũy kế của các dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp tính từ thời điểm COD đến ngày 26/6 đạt khoảng 68,6 triệu kWh. Trong đó, sản lượng điện phát trung bình ngày khoảng 3,2 triệu kWh, chiếm khoảng 0,4% tổng sản lượng nguồn điện được huy động.

Thủy điện miền Bắc đảm bảo vận hành

Theo thông tin cập nhật ngày 27/6 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), phụ tải toàn hệ thống điện cả nước đạt 799,4 triệu kWh, tăng 36,4 triệu kWh so với ngày 26/6. Trong đó miền Bắc ước khoảng 365,3 triệu kWh, miền Trung khoảng 79,4 triệu kWh, miền Nam khoảng 354,1 triệu kWh.

Tổng sản lượng huy động từ thủy điện khoảng 206,7 triệu kWh, (miền Bắc là 98,3 triệu kWh); Nhiệt điện than huy động 418,7 triệu kWh (miền Bắc 248,7 triệu kWh); Turbine khí huy động 82,8 triệu kWh; Điện năng lượng tái tạo đạt 51,6 triệu kWh; Nguồn điện dầu không phải huy động.

Đáng chú ý, đại diện EVN cho biết: "Nhiều ngày qua, những cơn mưa lớn mang lại lượng nước rất quý giá cho các hồ thủy điện phía Bắc. Mực nước được cải thiện hơn khiến không còn nhà máy nào phải dừng vận hành do nước về mức nước chết".

Xuất khẩu nhiên liệu Nga lấy lại sức bật

Sau khoảng thời gian dài liên tục suy giảm, xuất khẩu nhiên liệu tinh chế của Nga đã có tín hiệu hồi phục trở lại. Xuất khẩu nhiên liệu tinh chế của Nga tiếp tục tăng trong tuần trước, tín hiệu cho thấy tốc độ xử lý dầu thô tăng đã kéo theo số lượng các lô hàng được chuyển đến cho các bên mua ở nước ngoài.

Trong tuần gần đây nhất, các chuyến hàng nhiên liệu tinh chế đã tăng thêm hơn 200.000 thùng/ngày, theo dữ liệu của công ty phân tích Vortexa. Tăng mạnh nhất trong số các sản phẩm là dầu diesel. Tổng sản lượng nhiên liệu tinh chế cao hơn 14% so với năm ngoái. Đà phục hồi diễn ra sau giai đoạn suy giảm kéo dài suốt 7 tháng, khi mà hoạt động bảo trì định kỳ cơ sở lọc dầu được tiến hành.

Nga hiện vẫn là nhà cung ứng dầu nhiên liệu hàng đầu thế giới kể cả khi đã mất đi thị trường lớn nhất của Mỹ và sau đó là châu Âu, do cuộc chiến ở Ukraine. Việc Nga chuyển hướng tới các khu vực như châu Á và Trung Đông đã giúp họ duy trì được lượng xuất khẩu. Theo dự báo, các lô hàng sẽ tăng 17% trong tháng này, lên khoảng 795.000 thùng/ngày.

Nga sắp trở thành nhà cung cấp dầu mỏ lớn nhất cho Trung Quốc

Theo Wall Street Journal, Nga đang trên đà vượt qua Saudi Arabia để trở thành nhà cung cấp dầu mỏ lớn nhất cho Trung Quốc. Hồi tháng 4, trong một khoảng thời gian ngắn, Nga đã vượt qua Saudi Arabia về xuất khẩu dầu thô sang Trung Quốc, trước khi Saudi Arabia giành lại vị trí này.

Giờ đây, vị thế của hai bên đã cân bằng trở lại. Giới phân tích cho rằng tất cả tín hiệu giờ đây đều cho thấy Nga sẽ sớm vượt lên dẫn đầu và kéo dài vị thế này trong nhiều tháng tới. Cụ thể, dầu Nga hiện chiếm khoảng 14% nguồn cung dầu của Trung Quốc, tăng từ 8,8% trước khi xung đột Ukraine nổ ra - theo công ty cung cấp dữ liệu hàng hóa Kpler. Trong khi đó, từ tháng 3-5/2023, thị phần của Saudi Arabia đã giảm xuống còn 14,5%.

Trung Quốc đang tăng cường tích trữ dầu giá rẻ của Nga để sử dụng khi nền kinh tế bắt đầu hoạt động mạnh hơn và giá tăng cao hơn. Theo công ty phân tích dữ liệu dầu mỏ Refinitiv Eikon, trong tháng 5, mỗi ngày Bắc Kinh đã bổ sung khoảng 1,77 triệu thùng vào kho dự trữ của mình - mức cao nhất kể từ tháng 7/2020.

Nhịp đập năng lượng ngày 26/6/2023Nhịp đập năng lượng ngày 26/6/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 27/6/2023Nhịp đập năng lượng ngày 27/6/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,500 ▲3500K 154,500 ▲3500K
Hà Nội - PNJ 151,500 ▲3500K 154,500 ▲3500K
Đà Nẵng - PNJ 151,500 ▲3500K 154,500 ▲3500K
Miền Tây - PNJ 151,500 ▲3500K 154,500 ▲3500K
Tây Nguyên - PNJ 151,500 ▲3500K 154,500 ▲3500K
Đông Nam Bộ - PNJ 151,500 ▲3500K 154,500 ▲3500K
Cập nhật: 21/10/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,360 ▲310K 15,460 ▲310K
Miếng SJC Nghệ An 15,360 ▲310K 15,460 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 15,360 ▲310K 15,460 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,360 ▲310K 15,460 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,360 ▲310K 15,460 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,360 ▲310K 15,460 ▲310K
NL 99.99 15,260 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 15,260 ▲310K
Trang sức 99.9 15,250 ▲310K 15,450 ▲310K
Trang sức 99.99 15,260 ▲310K 15,460 ▲310K
Cập nhật: 21/10/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,536 ▲31K 15,462 ▲310K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,536 ▲31K 15,463 ▲310K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 1,492
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 147,723
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 112,061
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 101,616
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 91,171
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 87,142
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 62,373
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,536 ▲31K 1,546 ▲31K
Cập nhật: 21/10/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16616 16885 17456
CAD 18223 18499 19110
CHF 32564 32948 33592
CNY 0 3470 3830
EUR 30014 30287 31314
GBP 34482 34874 35796
HKD 0 3261 3463
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14790 15379
SGD 19807 20089 20609
THB 723 786 839
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26353
Cập nhật: 21/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,298 30,322 31,449
JPY 171.84 172.15 179.19
GBP 34,942 35,037 35,825
AUD 16,927 16,988 17,418
CAD 18,478 18,537 19,049
CHF 32,975 33,078 33,741
SGD 20,006 20,068 20,673
CNY - 3,654 3,748
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.23
THB 773.99 783.55 833.12
NZD 14,854 14,992 15,331
SEK - 2,760 2,838
DKK - 4,053 4,167
NOK - 2,584 2,661
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,850.56 - 6,560.31
TWD 780.18 - 938.64
SAR - 6,927.13 7,245.74
KWD - 84,043 88,890
Cập nhật: 21/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,172 26,173 26,353
EUR 30,092 30,213 31,295
GBP 34,705 34,844 35,781
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,665 32,796 33,687
JPY 171.08 171.77 178.67
AUD 16,838 16,906 17,428
SGD 20,020 20,100 20,615
THB 788 791 825
CAD 18,431 18,505 19,012
NZD 14,894 15,372
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 21/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26353
AUD 16824 16924 17526
CAD 18417 18517 19119
CHF 32853 32883 33770
CNY 0 3664.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30236 30266 31291
GBP 34825 34875 35985
HKD 0 3390 0
JPY 171.46 171.96 178.97
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14938 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19985 20115 20846
THB 0 753.7 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 21/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,160 26,210 26,353
USD20 26,160 26,210 26,353
USD1 23,845 26,210 26,353
AUD 16,857 16,957 18,080
EUR 30,374 30,374 31,750
CAD 18,360 18,460 19,777
SGD 20,057 20,207 21,140
JPY 171.81 173.31 177.96
GBP 34,895 35,045 35,843
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/10/2025 11:00