Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026: Đoàn kết, đổi mới, hành động quyết liệt, đạt nhiều thành tựu toàn diện

22:26 | 20/10/2025

6 lượt xem
|
(PetroTimes) - Chiều 20/10, tại Kỳ họp thứ 10, Phó Thủ tướng Thường trực Nguyễn Hòa Bình trình bày Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ 2021-2026 của Chính phủ. Báo cáo khẳng định, Chính phủ đã đoàn kết, hành động quyết liệt, sáng tạo đạt nhiều thành tựu toàn diện, sâu rộng trên mọi lĩnh vực, góp phần củng cố niềm tin của nhân dân, tạo nền tảng cho giai đoạn phát triển mới.

Trong nhiệm kỳ, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đã ban hành 116 chương trình, kế hoạch hành động nhằm tổ chức thực hiện hiệu quả Hiến pháp, các đạo luật, nghị quyết, kết luận của Đảng và Quốc hội. Hơn 400 chuyến công tác của Thủ tướng và các Phó Thủ tướng đến các địa phương đã giúp nắm chắc thực tiễn, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho cơ sở.

Chính phủ kiên quyết siết chặt kỷ luật, kỷ cương, đề cao trách nhiệm người đứng đầu, phân cấp, phân quyền mạnh mẽ gắn với phân bổ nguồn lực phù hợp và kiểm soát quyền lực chặt chẽ theo phương châm “địa phương quyết, địa phương làm, địa phương chịu trách nhiệm”. Nhờ đó, việc thi hành Hiến pháp, pháp luật ngày càng nghiêm túc, các nghị quyết của Quốc hội được triển khai đồng bộ, hiệu quả, góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và đối ngoại.

Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026: Đoàn kết, đổi mới, hành động quyết liệt, đạt nhiều thành tựu toàn diện
Toàn cảnh phiên họp

10 thành tựu nổi bật trong quản lý, điều hành toàn diện

Thứ nhất, kinh tế vĩ mô ổn định, tăng trưởng cao: Chính phủ điều hành linh hoạt chính sách tài khóa, tiền tệ, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công, kiểm soát chặt nợ công, thúc đẩy xuất khẩu và tiêu dùng nội địa. Quy mô nền kinh tế tăng từ 346 tỷ USD lên 510 tỷ USD, xếp thứ 32 thế giới; thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 5.000 USD, đưa Việt Nam tiến gần nhóm nước thu nhập trung bình cao.

Thứ hai, kiểm soát thành công đại dịch COVID-19: Với chiến lược ngoại giao vắc-xin linh hoạt và quyết tâm thực hiện “mục tiêu kép”, Việt Nam đã tiêm chủng miễn phí toàn dân, bảo vệ sức khỏe, tính mạng người dân và sớm mở cửa nền kinh tế, được cộng đồng quốc tế đánh giá cao.

Thứ ba, bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo đời sống Nhân dân: Hơn 1,1 triệu tỷ đồng (khoảng 17% tổng chi ngân sách) được dành cho an sinh xã hội. Chính phủ đã xóa hơn 334.000 căn nhà tạm, nhà dột nát, hoàn thành mục tiêu trước thời hạn; đẩy mạnh phát triển nhà ở xã hội và hỗ trợ người dân vùng thiên tai, khó khăn.

Thứ tư, thực hiện hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia: Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 79,3%; tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm từ 4,4% xuống 1,3%. Các mục tiêu về vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đều đạt và vượt, đời sống người dân được cải thiện rõ rệt.

Thứ năm, hạ tầng chiến lược phát triển đột phá: Đến hết năm 2025, cả nước dự kiến có 3.245 km đường cao tốc và 1.711 km đường ven biển, vượt kế hoạch đề ra. Các dự án trọng điểm như sân bay Long Thành, đường dây 500kV mạch 3 được đẩy nhanh tiến độ. Hạ tầng số phát triển mạnh, tốc độ Internet di động của Việt Nam nằm trong nhóm 20 nước đứng đầu thế giới.

Thứ sáu, phát triển văn hóa - xã hội toàn diện: Chính phủ trình Quốc hội thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển văn hóa, nâng cao chất lượng giáo dục, y tế; tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 95,2% dân số. Chỉ số Phát triển Con người (HDI) của Việt Nam tăng 18 bậc, thể hiện bước tiến vững chắc về chất lượng sống.

Thứ bảy, giữ vững độc lập, chủ quyền, bảo đảm an ninh trật tự: Chính phủ đầu tư hiện đại hóa lực lượng vũ trang, củng cố tiềm lực quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội; công tác phòng, chống tội phạm đạt nhiều kết quả tích cực.

Thứ tám, đối ngoại và hội nhập quốc tế đạt bước tiến vượt bậc: Việt Nam duy trì quan hệ đối tác chiến lược với hơn 30 quốc gia, ký kết 17 hiệp định thương mại tự do (FTA) và hơn 500 thỏa thuận hợp tác, góp phần nâng cao vị thế, uy tín quốc tế, mở rộng không gian phát triển mới.

Thứ chín, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu: Chính phủ chỉ đạo chặt chẽ việc sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, triển khai Chiến lược quốc gia phòng, chống thiên tai, chuyển từ bị động ứng phó sang chủ động phòng ngừa; thúc đẩy Đề án chuyển đổi xanh quốc gia, hướng tới phát triển bền vững.

Thứ mười, xử lý dứt điểm dự án thua lỗ, tồn đọng kéo dài: Nhiều dự án yếu kém, tổ chức tín dụng yếu được xử lý hiệu quả; hàng nghìn dự án vướng mắc được tháo gỡ, giải phóng nguồn lực quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Đẩy mạnh cải cách, xây dựng nền hành chính phục vụ, vì nhân dân

Về tổ chức sắp xếp bộ máy các bộ, cơ quan, địa phương trong hệ thống hành chính nhà nước: Thực hiện chủ trương của Trung ương và Bộ Chính trị; Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt việc sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, tổ chức Chính phủ tinh gọn, khoa học, kết thúc sứ mệnh lịch sử của cấp huyện, tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp theo hướng tinh, gọn, mạnh, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả. Cho đến nay, bộ máy chính quyền từ Trung ương đến cơ sở đã dần đi vào nền nếp, phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn, được nhân dân đánh giá cao.

Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026: Đoàn kết, đổi mới, hành động quyết liệt, đạt nhiều thành tựu toàn diện
Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Nguyễn Hòa Bình trình bày Báo cáo tổng kết công tác nhiệm kỳ 2021-2026 của Chính phủ.

Chính phủ đã tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh gọn thủ tục, cung cấp dịch vụ công trực tuyến và vận hành hiệu quả Cổng Dịch vụ công quốc gia; đồng thời tăng cường phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo phức tạp.

Chính phủ cũng chỉ đạo bảo đảm quyền con người, quyền công dân, giữ vững trật tự an toàn xã hội, nâng cao nhận thức pháp luật trong nhân dân.

Trong đối ngoại, Việt Nam đã ký 17 hiệp định thương mại tự do (FTA), hơn 500 thỏa thuận hợp tác, mở rộng đàm phán với nhiều khu vực, đồng thời làm tốt công tác bảo hộ công dân và khuyến khích kiều bào đóng góp cho đất nước.

Chính phủ phối hợp chặt chẽ với Quốc hội, Chủ tịch nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, giải trình, tăng cường đối thoại, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, góp phần vào ổn định và phát triển đất nước.

12 trọng tâm lớn trong giai đoạn tới

Để hiện thực hóa hai mục tiêu chiến lược - đến năm 2030 trở thành nước đang phát triển có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao; đến năm 2045 trở thành nước phát triển, thu nhập cao - Chính phủ xác định 12 nhiệm vụ trọng tâm:

1. Tiếp tục hoàn thiện tổ chức sắp xếp, tinh gọn bộ máy, chính quyền địa phương 2 cấp.

2. Tập trung hoàn thiện thể chế, pháp luật, huy động mọi nguồn lực, tạo động lực mới cho phát triển; đẩy mạnh cải cách hành chính, kiểm soát, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp.

3. Thúc đẩy tăng trưởng cao gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế.

4. Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ cấu lại nền kinh tế, đột phá phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số.

5. Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, khai thác hiệu quả không gian phát triển mới, lấy đô thị làm động lực phát triển vùng và đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới

6. Xây dựng nền giáo dục quốc dân hiện đại ngang tầm khu vực và thế giới, tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.

7. Chú trọng phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh xã hội; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và sức khỏe của Nhân dân.

8. Quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên; bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.

9. Củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, tạo môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển đất nước.

10. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế, trọng tâm là ngoại giao kinh tế; phát huy vai trò, vị thế, uy tín của Việt Nam để xây dựng, phát triển đất nước.

11. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đẩy mạnh hơn nữa công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo.

12. Đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông, tạo động lực, truyền cảm hứng, đồng thuận xã hội; đấu tranh chống các quan điểm sai trái, thù địch, định hướng thông tin sai lệch.

Với tinh thần “đoàn kết - kỷ cương - đổi mới - hành động - hiệu quả”, Chính phủ nhiệm kỳ 2021-2026 đã để lại dấu ấn đậm nét trong lòng nhân dân, khẳng định bản lĩnh, trí tuệ và khát vọng vươn lên của đất nước Việt Nam trong giai đoạn phát triển mới.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 21/10/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 15,150
Miếng SJC Nghệ An 15,050 15,150
Miếng SJC Thái Bình 15,050 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 15,150
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 15,150
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950
NL 99.99 14,950
Trang sức 99.9 14,940 15,140
Trang sức 99.99 14,950 15,150
Cập nhật: 21/10/2025 01:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 15,152
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 15,153
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 1,492
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 147,723
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 112,061
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 101,616
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 91,171
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 87,142
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 62,373
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 1,515
Cập nhật: 21/10/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17419
CAD 18246 18522 19132
CHF 32585 32969 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31388
GBP 34579 34972 35899
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15371
SGD 19812 20094 20618
THB 721 784 837
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 21/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 21/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 21/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16750 16850 17458
CAD 18420 18520 19124
CHF 32816 32846 33729
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30264 30294 31317
GBP 34859 34909 36012
HKD 0 3390 0
JPY 171.18 171.68 178.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14892 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19964 20094 20825
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 21/10/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/10/2025 01:00