Nhịp đập năng lượng ngày 5/11/2023

19:54 | 05/11/2023

11,983 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trung Quốc lần đầu từ chối ký dài hạn với nhà cung cấp LNG Mỹ; Uganda cải cách ngành dầu mỏ; Hy Lạp có thể tăng khối lượng nhập khẩu khí đốt của Nga vào năm 2024… là những tin tức nổi bật về năng lượng ngày 5/11/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 5/11/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Trung Quốc lần đầu từ chối ký dài hạn với nhà cung cấp LNG Mỹ

Theo công ty phân tích Energy Intelligence, Trung Quốc đã gửi cho các công ty khí đốt quốc doanh một khuyến nghị không khuyến khích họ mua LNG theo hợp đồng dài hạn với Mỹ. Tuy vậy khuyến nghị này không bao gồm việc mua LNG của Mỹ trên thị trường giao ngay.

Việc một nhà nhập khẩu quan trọng như Trung Quốc hiện diện không giới hạn trên thị trường giao ngay có nghĩa là Bắc Kinh vẫn lo ngại thiếu hụt nguyên liệu thô và đang cố gắng giữ an toàn bằng cách mua ngang bằng với các nước khác.

Sự thay đổi hoàn toàn của Trung Quốc trong việc mua nhiên liệu theo các hợp đồng dài hạn ưa thích của mình đã làm rung chuyển thị trường thế giới. Dựa vào nhu cầu không giới hạn của Trung Quốc, các trạm lưu trữ khổng lồ đang được xây dựng ở châu Âu và Hoa Kỳ để hóa lỏng và tiếp nhận nhiên liệu tái hóa khí. Nếu Bắc Kinh từ bỏ thông lệ cũ, vốn được đưa vào nhiều kế hoạch kinh doanh, thì đó sẽ là sự hủy hoại của nhiều khoản đầu tư.

Uganda cải cách ngành dầu mỏ

Chính phủ Uganda đã phê duyệt những điều chỉnh trong Đạo luật Dầu khí, cho phép Vitol làm nhà cung cấp độc quyền của Công ty Dầu khí Quốc gia Uganda (UNOC). Sau đó, doanh nghiệp nhà nước sẽ bán lại sản phẩm cho các trạm xăng. Theo bà Nankabirwa, nhằm đảm bảo an ninh nguồn cung ở Uganda, Vitol và UNOC sẽ thiết lập “kho dự trữ đệm” ở Uganda và nước láng giềng Tanzania.

Hiện nay, các công ty phân phối nhiên liệu ở Uganda mua sản phẩm của họ thông qua các công ty liên kết ở Kenya. Những công ty này thay mặt họ nhập khẩu nhiên liệu qua cảng Mombasa. Theo Bộ trưởng Bộ Năng lượng, hệ thống này chịu trách nhiệm cho 90% lượng nhiên liệu nhập khẩu vào Uganda, làm nước này đối mặt với tình trạng gián đoạn nguồn cung và giá bán lẻ cao.

Bộ trưởng cho biết, những thay đổi pháp lý nhằm củng cố thỏa thuận đã được trình lên Quốc hội vào ngày 31/10 và hiện đang chờ phê duyệt. Mặt khác, phát ngôn viên của Bộ Năng lượng cho biết, Vitol và UNOC đã ký hợp đồng. Đợt giao hàng độc quyền đầu tiên cho công ty nhà nước đã được lên kế hoạch vào tháng 1/2024.

Tập đoàn lưới điện Trung Quốc dự kiến hợp tác cùng Indonesia mở rộng lưới truyền tải điện

Bộ trưởng Năng lượng và Tài nguyên Khoáng sản Indonesia Arifin Tasrif cho biết, chính phủ nước này đang tìm cách hợp tác với Tập đoàn lưới điện Trung Quốc (SGCC) nhằm mở rộng mạng lưới truyền tải điện. Sáng kiến này sẽ ưu tiên các đường dây kết nối đảo Java và đảo Sumatra, trong đó có các đường dây kết nối tới các khu vực ở phía bắc và phía nam của Sumatra.

Theo ông Arifin, hiện hệ thống truyền tải điện một chiều điện áp cao (HVDC) 500 kilovolt đặt tại Sumatra mới chỉ đến tỉnh Nam Sumatra. Dọc theo đường dây truyền tải mới, có rất nhiều tiềm năng năng lượng tái tạo có thể được kết nối vào lưới điện, như thủy điện, năng lượng mặt trời và địa nhiệt.

Trước đó hồi tháng 9/2023, Chính phủ Indonesia đã chính thức kêu gọi các công ty Trung Quốc tham gia xây dựng một siêu lưới điện liên đảo kết nối các mạng lưới truyền tải điện trên khắp cả nước. Theo Chính phủ Indonesia, siêu lưới điện này sẽ kết nối các đường dây truyền tải điện trên khắp cả nước, đồng thời làm nền tảng cho hoạt động xuất khẩu năng lượng tái tạo sang các nước ASEAN.

Hy Lạp có thể tăng khối lượng nhập khẩu khí đốt của Nga vào năm 2024

Bộ trưởng Môi trường và Năng lượng Hy Lạp, Theodoros Skilakakis ngày 4/11 cho biết, công ty khí đốt nhà nước DEPA Emporias đang đàm phán với tập đoàn độc quyền khí đốt Nga Gazprom về giá cả và các điều khoản cung cấp khí đốt tự nhiên của Nga năm 2024.

Bộ trưởng Skilakakis xác nhận đại diện của DEPA Emporias và Gazprom đang thảo luận về điều khoản “nhận và thanh toán” - thanh toán tiền phạt cho khối lượng khí đốt mà công ty Hy Lạp không nhận, bất chấp các nghĩa vụ. Ông Skilakakis lo ngại về giá và thị phần của khí đốt Nga tại thị trường Hy Lạp. Ông nói: “châu Âu đã giảm khối lượng khí đốt của Nga từ 40% xuống 9%, nhưng tình hình ở Hy Lạp thì lại khác”.

Được biết trong 9 tháng đầu năm 2023, khí đốt của Nga qua tuyến đường ống Dòng chảy Thổ Nhĩ Kỳ và bằng đường biển chiếm 40% tổng lượng Hy Lạp nhập khẩu và có thể tăng lên 60%, theo truyền thông địa phương.

Công ty lọc dầu lớn nhất Trung Quốc ký thỏa thuận cung cấp LNG 27 năm với QatarEnergy

Công ty dầu khí quốc doanh Sinopec đã ký một thỏa thuận cung cấp và mua bán khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) mới có thời hạn 27 năm với công ty QatarEnergy (Qatar). Theo thỏa thuận, 2 công ty sẽ hợp tác trong giai đoạn thứ hai của dự án mở rộng North Field của quốc gia Ả Rập vùng Vịnh, nơi sẽ cung cấp 3 triệu tấn LNG mỗi năm cho Sinopec.

Ngoài ra, một thỏa thuận hợp tác khác cũng đã được ký kết, theo đó QatarEnergy sẽ chuyển 5% tiền lãi cho Sinopec trong một công ty liên doanh sở hữu công suất sản xuất LNG tương đương 6 triệu tấn mỗi năm tại dự án North Field South.

Thỏa thuận này được ký kết tại Hội chợ triển lãm nhập khẩu quốc tế Trung Quốc ở Thượng Hải, là thỏa thuận cung cấp dài hạn thứ ba giữa Sinopec và Qatar Energy, nhà cung cấp LNG hàng đầu thế giới. Hai công ty đã ký thỏa thuận mua bán LNG có thời hạn 10 năm vào năm 2021, sau đó là thỏa thuận 27 năm vào năm ngoái.

Nhịp đập năng lượng ngày 3/11/2023Nhịp đập năng lượng ngày 3/11/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 4/11/2023Nhịp đập năng lượng ngày 4/11/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 77,500 79,500
AVPL/SJC HCM 77,500 79,500
AVPL/SJC ĐN 77,500 79,500
Nguyên liệu 9999 - HN 75,350 76,000
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 75,900
AVPL/SJC Cần Thơ 77,500 79,500
Cập nhật: 28/07/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.600 77.060
TPHCM - SJC 77.500 79.500
Hà Nội - PNJ 75.600 77.060
Hà Nội - SJC 77.500 79.500
Đà Nẵng - PNJ 75.600 77.060
Đà Nẵng - SJC 77.500 79.500
Miền Tây - PNJ 75.600 77.060
Miền Tây - SJC 77.500 79.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.600 77.060
Giá vàng nữ trang - SJC 77.500 79.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 77.500 79.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.500 76.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.980 57.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.390 44.790
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.490 31.890
Cập nhật: 28/07/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,470 7,665
Trang sức 99.9 7,460 7,655
NL 99.99 7,475
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,475
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,575 7,705
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,575 7,705
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,575 7,705
Miếng SJC Thái Bình 7,750 7,950
Miếng SJC Nghệ An 7,750 7,950
Miếng SJC Hà Nội 7,750 7,950
Cập nhật: 28/07/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 77,500 79,500
SJC 5c 77,500 79,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 77,500 79,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,500 77,000
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,500 77,100
Nữ Trang 99.99% 75,400 76,500
Nữ Trang 99% 73,743 75,743
Nữ Trang 68% 49,675 52,175
Nữ Trang 41.7% 29,554 32,054
Cập nhật: 28/07/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.13 16,295.08 16,817.95
CAD 17,843.07 18,023.30 18,601.62
CHF 27,987.90 28,270.61 29,177.73
CNY 3,426.83 3,461.44 3,573.05
DKK - 3,611.44 3,749.76
EUR 26,754.59 27,024.84 28,221.75
GBP 31,694.81 32,014.96 33,042.23
HKD 3,158.89 3,190.80 3,293.18
INR - 301.29 313.33
JPY 159.31 160.92 168.61
KRW 15.79 17.54 19.13
KWD - 82,557.40 85,858.45
MYR - 5,368.88 5,486.01
NOK - 2,247.24 2,342.66
RUB - 283.26 313.58
SAR - 6,725.37 6,994.28
SEK - 2,289.92 2,387.16
SGD 18,359.90 18,545.35 19,140.42
THB 616.88 685.43 711.68
USD 25,091.00 25,121.00 25,461.00
Cập nhật: 28/07/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,140.00 25,150.00 25,450.00
EUR 26,949.00 27,057.00 28,166.00
GBP 31,878.00 32,070.00 33,039.00
HKD 3,180.00 3,193.00 3,296.00
CHF 28,182.00 28,295.00 29,180.00
JPY 160.41 161.05 168.49
AUD 16,271.00 16,336.00 16,830.00
SGD 18,500.00 18,574.00 19,121.00
THB 681.00 684.00 712.00
CAD 17,991.00 18,063.00 18,586.00
NZD 14,671.00 15,163.00
KRW 17.51 19.11
Cập nhật: 28/07/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25461
AUD 16381 16431 16936
CAD 18107 18157 18614
CHF 28416 28466 29029
CNY 0 3453.5 0
CZK 0 1047 0
DKK 0 3636 0
EUR 27195 27245 27955
GBP 32295 32345 33005
HKD 0 3265 0
JPY 162.18 162.68 167.19
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 0.965 0
MYR 0 5565 0
NOK 0 2380 0
NZD 0 14711 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2400 0
SGD 18629 18679 19236
THB 0 660.7 0
TWD 0 780 0
XAU 7750000 7750000 7950000
XBJ 7150000 7150000 7610000
Cập nhật: 28/07/2024 03:00