Nhịp đập năng lượng ngày 4/11/2023

20:02 | 04/11/2023

21,021 lượt xem
|
(PetroTimes) - Petrovietnam thúc đẩy hợp tác với các đối tác Âu, Mỹ về chuyển đổi năng lượng; Doanh thu dầu khí của Nga đạt mức cao nhất trong 18 tháng; Chỉ có Qatar, Nga, Mỹ mới có khả năng đảm bảo đáp ứng nhu cầu LNG toàn cầu… là những tin tức nổi bật về năng lượng ngày 4/11/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 4/11/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Petrovietnam thúc đẩy hợp tác với các đối tác Âu, Mỹ về chuyển đổi năng lượng

Trong thời gian từ ngày 27 đến 31/10, đoàn công tác của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PetroVietnam) do Phó Tổng giám đốc Dương Mạnh Sơn dẫn đầu tham gia tháp tùng Phó Chủ tịch Ủy Ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp Nguyễn Ngọc Cảnh thăm và làm việc với các đối tác tại CHLB Đức và Vương quốc Hà Lan. Tham gia cùng đoàn công tác có đại diện lãnh đạo các đơn vị PVGAS, PV Power và Công ty TNHH Kho cảng LNG Sơn Mỹ.

Tại CHLB Đức, đoàn có buổi làm việc với ông Jan-Benjamin Spitzley - Giám đốc Đối ngoại cao cấp và các lãnh đạo của Công ty Siemens Energy. Petrovietnam đề nghị Siemens xem xét khả năng hợp tác chuyển giao công nghệ để thực hiện dự án xuất khẩu năng lượng tái tạo từ Việt Nam sang Singapore. Siemens cho biết đang xem xét dịch chuyển các nhà máy năng lượng tái tạo của mình từ Trung Quốc sang các quốc gia khác. Do vậy đây sẽ là cơ hội để hai bên xem xét khả năng hợp tác trong thời gian tới.

Tại Amsterdam, Hà Lan, đoàn làm việc với lãnh đạo cấp cao Tập đoàn AES (Hoa Kỳ). Hai bên đã chia sẻ về định hướng đầu tư, phát triển và nhu cầu tìm kiếm đối tác cung cấp giải pháp tiết kiệm năng lượng, năng lượng tái tạo; hệ thống lưu trữ điện cho năng lượng tái tạo; cung cấp giải pháp về hydrogen…

14 doanh nghiệp công nghệ và năng lượng tái tạo Anh đến Việt Nam

Theo Đại sứ quán Anh tại Hà Nội, phái đoàn năng lượng Vương quốc Anh, gồm 14 doanh nghiệp Anh trong lĩnh vực công nghệ và dịch vụ năng lượng tái tạo, đã đến tiếp xúc và thảo luận cơ hội hợp tác với các đổi tác tiềm năng tại Việt Nam.

Chương trình làm việc của Phái đoàn bắt đầu tại Hội nghị Năng lượng gió ASEAN Wind Energy - nơi quy tụ gần 30 công ty tham gia. Tại đây, Đại sứ Anh tại Việt Nam, Iain Frew đã nhấn mạnh cam kết của Chính phủ Anh trong việc trở thành đối tác chuyển đổi năng lượng của Việt Nam thông qua các sáng kiến song và đa phương. Tiêu biểu là Chương trình Quan hệ Đối tác Chuyển dịch Năng lượng Công bằng (JETP) được kì vọng sẽ điều phối 15,5 tỉ USD nhằm hiện thực hóa quá trình chuyển đổi xanh tại Việt Nam.

Phái đoàn cũng đã tham dự Diễn đàn Kinh tế Xanh tổ chức bởi Hiệp hội Doanh nghiệp Châu Âu (EuroCham) và các buổi trao đổi trực tiếp với các nhà phát triển dự án để tham luận về cơ hội và thách thức của ngành công nghiệp tiềm năng này. Tại đây, ông Denzel Eades, đại diện Hiệp hội Doanh nghiệp Anh tại Việt Nam, phát biểu: "Vương quốc Anh tin tưởng vào tiềm năng của thị trường điện gió ngoài khơi tại Việt Nam và các bước tiến tích cực về mặt chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực này trong thời gian qua. Các doanh nghiệp Anh với kiến thức chuyên môn sâu rộng rất mong được đóng góp vào thị trường sôi động này".

21 dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp phát 761,7 triệu kWh lên lưới

Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) cho biết, đến ngày 3/11/2023, số lượng dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp đã gửi hồ sơ cho Công ty Mua bán điện (EVNEPTC) để đàm phán giá điện, hợp đồng mua bán điện vẫn là 81/85 dự án, với tổng công suất 4.597,86 MW. Trong đó, có 69 dự án điện gió, điện mặt trời chuyển tiếp với tổng công suất 3.927,41 MW đã đề nghị giá tạm bằng 50% giá trần. EVN và chủ đầu tư các dự án điện chuyển tiếp đã hoàn thành đàm phán giá và ký tắt hợp đồng mua bán điện (PPA) với 63/69 dự án; trong đó Bộ Công Thương đã phê duyệt giá tạm cho 62 dự án với tổng công suất 3.399,41 MW.

Số lượng dự án chuyển tiếp đã hoàn thành thủ tục COD, chính thức được phát điện thương mại lên lưới là 21 dự án/phần dự án điện gió, điện mặt trời với tổng công suất 1.201,42 MW. Lũy kế đến ngày 3/11/2023, các dự án năng lượng tái tạo (NLTT) chuyển tiếp hoàn thành thủ tục COD đã phát điện thương mại lên lưới với sản lượng điện tính từ thời điểm COD đạt gần 761,7 triệu kWh.

Cũng theo EVN, đến thời điểm hiện tại, có 24 dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp đã được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền nghiệm thu công trình/một phần công trình; 30 dự án chuyển tiếp đã được cấp giấy phép hoạt động điện lực toàn nhà máy/một phần nhà máy; 40 dự án chuyển tiếp đã có quyết định gia hạn chủ trương đầu tư. Như vậy, hiện vẫn còn 4 dự án điện chuyển tiếp với tổng công suất 136,70 MW chưa gửi hồ sơ đàm phán.

Doanh thu dầu khí của Nga đạt mức cao nhất trong 18 tháng

Doanh thu từ dầu khí của Nga tăng vọt trong tháng 10 lên mức cao nhất kể từ tháng 4 năm 2022 do giá dầu cao và việc chính phủ tạm dừng trợ cấp cho các nhà máy lọc dầu, Bloomberg đưa tin. Bộ Tài chính cho biết hôm 3/11 rằng số tiền thu ngân sách từ thuế đánh vào dầu khí đã tăng gần 28% trong tháng trước so với cùng kỳ, lên 1,63 nghìn tỷ rúp (17,6 tỷ USD). Thuế đánh vào dầu thô và các sản phẩm dầu mỏ - chiếm gần 91% tổng doanh thu từ hydrocarbon trong tháng trước - đã tăng hơn gấp đôi.

Các ngành công nghiệp dầu khí của Nga mang lại nguồn doanh thu quan trọng cho kho bạc quốc gia trong bối cảnh chi tiêu quân sự ngày càng tăng và các khoản thanh toán cho người lao động trong khu vực công trước cuộc bầu cử tổng thống dự kiến diễn ra vào tháng 3.

Trong những tháng gần đây, Moscow đã được hưởng lợi từ giá dầu toàn cầu tăng, một phần do sự hạn chế nguồn cung từ liên minh OPEC+ do Ả Rập Xê-út và Nga dẫn đầu. Điều đó đã nâng giá dầu thô của Nga vượt xa mức trần do Nhóm G7 đặt ra, đồng thời thu hẹp mức chênh lệch so với chuẩn dầu Brent toàn cầu.

Chỉ có Qatar, Nga, Mỹ mới có khả năng đảm bảo đáp ứng nhu cầu LNG toàn cầu

Giám đốc điều hành của Novatek - Leonid Mikhelson cho biết, nhu cầu khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) ngày càng tăng trên toàn cầu chỉ có thể được đáp ứng bởi các cơ sở tài nguyên của Qatar, Nga và Mỹ. Ông nói: “Nhu cầu toàn cầu sẽ tăng lên và chỉ có ba cơ sở tài nguyên có thể đáp ứng được nhu cầu đó - Qatar, Nga và Mỹ. Hơn 70% sản lượng hóa lỏng toàn cầu hiện được lên kế hoạch dựa trên các cơ sở này”.

Mikhelson lưu ý rằng cơ sở tài nguyên của Qatar mang lại lợi nhuận cao và nhiều quyết định hiện đã được đưa ra nhằm tối đa hóa việc mở rộng các dự án LNG. Ông nói: “Trong năm 2026-2027, một số dự án mới sẽ được triển khai ở Qatar, do đó, chúng tôi tin rằng tình hình giá khí đốt sẽ ổn định”. Ông lưu ý rằng các công ty châu Âu hiện đang tích cực ký hợp đồng với Qatari LNG. Ông nói thêm: “Xin lưu ý rằng các hợp đồng gần đây đã được ký với thời hạn sau năm 2050”.

Qatar đang triển khai dự án mở rộng mỏ Severnoye, dự án sẽ nâng công suất sản xuất của nước này từ 77 triệu lên 126 triệu tấn LNG mỗi năm vào năm 2026. Khối lượng LNG đầu tiên trong dự án dự kiến ​​sẽ được sản xuất vào thời điểm này.

Niger vẫn vận hành đường ống dẫn dầu khổng lồ đến Bénin Bất chấp khủng hoảng

Đài truyền hình nhà nước Niger hôm 3/11, đưa tin, Thủ tướng Ali Mahaman Lamine Zeine- người được quân đội chỉ định lên nắm quyền ở Niger, đã tham dự lễ khánh thành đường ống dẫn dầu khổng lồ - chuyên chở dầu thô từ các mỏ dầu ở phía đông nam đến nước láng giềng Bénin.

Biên giới giữa Niger và Bénin đã bị đóng cửa do các biện pháp trừng phạt nặng nề được áp dụng sau khi quân đội nước này lên nắm quyền ngày 26/7 bởi Cộng đồng Kinh tế Tây Phi (ECOWAS).

Đường ống dẫn dầu dài gần 2.000 km này sẽ cho phép Niger - một trong những quốc gia nghèo của thế giới, lần đầu tiên bán dầu thô của họ trên thị trường quốc tế, thông qua cảng Sèmè của Bénin. Thủ tướng Ali Mahaman Lamine Zeine tuyên bố tại lễ khánh thành: "Nguồn tài nguyên từ việc khai thác đường ống trên sẽ được sử dụng để đảm bảo chủ quyền và sự phát triển của đất nước".

Nhịp đập năng lượng ngày 2/11/2023Nhịp đập năng lượng ngày 2/11/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 3/11/2023Nhịp đập năng lượng ngày 3/11/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,200 ▼300K 149,200 ▼300K
Hà Nội - PNJ 146,200 ▼300K 149,200 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 146,200 ▼300K 149,200 ▼300K
Miền Tây - PNJ 146,200 ▼300K 149,200 ▼300K
Tây Nguyên - PNJ 146,200 ▼300K 149,200 ▼300K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,200 ▼300K 149,200 ▼300K
Cập nhật: 20/11/2025 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,830 ▼70K 15,030 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,830 ▼70K 15,030 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,830 ▼70K 15,030 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,730 ▼70K 15,030 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,730 ▼70K 15,030 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,730 ▼70K 15,030 ▼70K
NL 99.99 14,030 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,030 ▼70K
Trang sức 99.9 14,290 ▼70K 14,920 ▼70K
Trang sức 99.99 14,300 ▼70K 14,930 ▼70K
Cập nhật: 20/11/2025 22:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,483 ▲1334K 15,032 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,483 ▲1334K 15,033 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▼6K 1,484 ▲1335K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▼6K 1,485 ▼6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,444 ▲1299K 1,474 ▲1326K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,441 ▼594K 145,941 ▼594K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,211 ▼450K 110,711 ▼450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,892 ▲91959K 100,392 ▲99384K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,573 ▼366K 90,073 ▼366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,593 ▼350K 86,093 ▼350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,122 ▼250K 61,622 ▼250K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 ▲1334K 1,503 ▲1352K
Cập nhật: 20/11/2025 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16574 16842 17416
CAD 18242 18518 19128
CHF 32083 32465 33108
CNY 0 3470 3830
EUR 29773 30045 31067
GBP 33697 34086 35016
HKD 0 3257 3459
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14500 15089
SGD 19644 19925 20450
THB 728 791 845
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26386
Cập nhật: 20/11/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,174 26,174 26,386
USD(1-2-5) 25,128 - -
USD(10-20) 25,128 - -
EUR 30,001 30,025 31,152
JPY 164.47 164.77 171.58
GBP 34,073 34,165 34,967
AUD 16,848 16,909 17,348
CAD 18,470 18,529 19,051
CHF 32,422 32,523 33,194
SGD 19,806 19,868 20,476
CNY - 3,661 3,756
HKD 3,339 3,349 3,431
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 777.57 787.17 837.08
NZD 14,517 14,652 14,991
SEK - 2,723 2,801
DKK - 4,013 4,127
NOK - 2,553 2,627
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,940.67 - 6,662.84
TWD 764.98 - 920.74
SAR - 6,935.76 7,257.99
KWD - 83,789 88,574
Cập nhật: 20/11/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,166 26,386
EUR 29,809 29,929 31,060
GBP 33,769 33,905 34,870
HKD 3,316 3,329 3,436
CHF 32,131 32,260 33,153
JPY 163.88 164.54 171.42
AUD 16,758 16,825 17,361
SGD 19,817 19,897 20,436
THB 790 793 828
CAD 18,419 18,493 19,029
NZD 14,543 15,050
KRW 17.24 18.83
Cập nhật: 20/11/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26118 26118 26386
AUD 16743 16843 17773
CAD 18422 18522 19536
CHF 32335 32365 33955
CNY 0 3672.3 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29956 29986 31709
GBP 33995 34045 35797
HKD 0 3390 0
JPY 164.32 164.82 175.36
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14603 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19805 19935 20657
THB 0 757.6 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14830000 14830000 15030000
SBJ 13000000 13000000 15030000
Cập nhật: 20/11/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,201 26,251 26,386
USD20 26,201 26,251 26,386
USD1 26,201 26,251 26,386
AUD 16,788 16,888 18,002
EUR 30,079 30,079 31,250
CAD 18,359 18,459 19,771
SGD 19,866 20,016 20,580
JPY 164.3 165.8 170.4
GBP 34,046 34,196 35,132
XAU 14,898,000 0 15,102,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/11/2025 22:45