Nhịp đập năng lượng ngày 3/11/2023

20:17 | 03/11/2023

7,209 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lệnh trừng phạt của Mỹ đối với LNG của Nga đe dọa an ninh khí đốt của Nhật Bản; Các công ty lớn thi nhau lần lượt rút khỏi dự án điện gió của Mỹ dù phải chịu phạt; Nga ban hành quy tắc tài chính mới dựa trên giá dầu cơ sở… là những tin tức nổi bật về năng lượng ngày 3/11/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 3/11/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Lệnh trừng phạt của Mỹ đối với LNG của Nga đe dọa an ninh khí đốt của Nhật Bản

Các biện pháp trừng phạt của Mỹ đối với Arctic LNG 2 - nhà máy xuất khẩu khí đốt hóa lỏng (LNG) mới của Nga sẽ thử thách mối quan hệ của Nhật Bản với các quốc gia Nhóm G7 khác, vốn đang có đường lối ngày càng cứng rắn hơn đối với Nga khi cuộc xung đột ở Ukraine kéo dài. Các biện pháp trừng phạt cho đến nay phần lớn bỏ qua khí đốt của Nga, vốn vẫn được vận chuyển đến Nhật Bản và châu Âu.

Nhật Bản khẳng định rằng LNG của Nga cần thiết để đáp ứng nhu cầu năng lượng và năm ngoái đã thúc giục Mitsui & Co. và Mitsubishi Corp. tiếp tục đầu tư vào cơ sở LNG Sakhalin-2 ở vùng viễn đông của Nga. Ngược lại, Shell - cổ đông nước ngoài lớn nhất tại nhà máy này - đã bỏ cổ phần sau khi Moscow xung đột với Ukraine.

Theo dữ liệu do BloombergNEF tổng hợp, một liên danh của Mitsui và công ty nhà nước Jogmec có 10% cổ phần tại Arctic LNG 2 và sẽ nhận được 2 triệu tấn mỗi năm từ cơ sở này, tương đương khoảng 3% tổng nguồn cung theo hợp đồng dài hạn của Nhật Bản. Người phát ngôn của Mitsui cho biết công ty sẽ kiểm tra chặt chẽ tác động của các lệnh trừng phạt mới đối với Arctic LNG 2. Jogmec chưa đưa ra bình luận ngay lập tức.

Các công ty lớn thi nhau lần lượt rút khỏi dự án điện gió của Mỹ dù phải chịu phạt

Giám đốc tài chính của Shell hôm 2/11 cho biết công ty đã hủy hợp đồng mua bán năng lượng (PPA) cho trang trại gió SouthCoast Wind được lên kế hoạch ngoài khơi Massachusetts. Công ty này đồng ý trả tiền phạt thay vì phải đối mặt với chi phí xây dựng dự án tăng cao.

Trong những ngày gần đây, các công ty năng lượng từ BP đến Orsted đã công bố khoản lỗ khổng lồ đối với các dự án trang trại gió ở Mỹ của họ, trong bối cảnh lạm phát cao. Hôm 31/10, Tập đoàn Orsted của Đan Mạch, đã thông báo từ bỏ một dự án trang trại điện gió ngoài khơi hàng đầu tại Mỹ. Hồi cuối tháng 8, tập đoàn đa quốc gia này đã báo cáo những khó khăn về chuỗi cung ứng cũng như chi phí gia tăng trong nhiều dự án tại Mỹ.

Cùng ngày 31/10, Orsted đã quyết định từ bỏ dự án Ocean Wind 1 và 2, được lắp đặt ngoài khơi bờ biển New Jersey, phía Đông Bắc nước Mỹ. Thông qua quyết định này, Orsted sẽ phải chấp nhận giá trị tài sản suy giảm 28,4 tỷ krone Đan Mạch (tương đương khoảng 4 tỷ USD).

Nga ban hành quy tắc tài chính mới dựa trên giá dầu cơ sở

Tổng thống Nga Vladimir Putin đã ký một quy định, theo đó nguồn thu từ dầu khí trong quá trình lập ngân sách sẽ được tính lại theo giá dầu cơ sở được ấn định là 60 USD/thùng. Văn bản này đã được đăng tải trên cổng thông tin pháp luật chính thức.

Theo đó, quy tắc tài chính sẽ trả về các tham số tính toán trước đó. Như trước đây, doanh thu tăng thêm từ việc bán dầu cao hơn giá cơ sở (60 USD/thùng) sẽ được chuyển đến Quỹ Tài sản Quốc gia (NWF). Nếu giá giảm xuống dưới mức cơ sở, sự thiếu hụt doanh thu sẽ được NWF bù đắp. Vào năm 2023, cơ chế này hoạt động theo một cách khác. Mức giới hạn là con số danh nghĩa 8 nghìn tỷ rúp (86,1 tỷ USD) mỗi năm.

Luật mới đã được chính phủ trình lên Hạ viện Nga cùng với dự thảo ngân sách liên bang giai đoạn 2024-2026. Việc tính toán doanh thu từ dầu khí cũng sẽ tính đến giá cơ sở của khí đốt tự nhiên (250 USD trên 1.000 mét khối). Giá dầu và khí đốt về cơ bản sẽ phải chịu sự điều chỉnh chỉ số hàng năm 2% (ở mức lạm phát tiền tệ), bắt đầu từ năm 2027.

Dòng chảy khí đốt từ Israel quay trở lại Ai Cập

Một quan chức của Bộ Dầu khí Ai Cập cho biết hôm 2/11 rằng xuất khẩu khí đốt tự nhiên của Israel sang Ai Cập đã được nối lại sau khi bị gián đoạn vào cuối tuần trước nhưng chỉ với khối lượng nhỏ, Reuters đưa tin. Ba nguồn tin khác cũng nói với Reuters rằng dòng chảy đã được nối lại, trong đó có hai người khẳng định rằng nó chỉ bị giảm bớt chứ không dừng hẳn lại.

Sự gián đoạn trong xuất khẩu xảy ra sau khi Israel đình chỉ khai thác tại mỏ khí Tamar của Chevron vào ngày 9/10, ngay sau khi giao tranh leo thang với nhóm Hồi giáo Hamas ở Gaza. Song song với đó, nguồn cung cấp cũng được chuyển hướng qua đường ống ở Jordan, thay vì đường ống ngầm trực tiếp tới Ai Cập.

Nội các Ai Cập cho biết trong một tuyên bố hôm 29/10 rằng nhập khẩu khí đốt đã giảm về 0 từ mức 800 triệu feet khối mỗi ngày, làm trầm trọng hơn tình trạng thiếu hụt nguồn điện. Tuy nhiên, một quan chức của dự án Leviathan hôm 31/10 cho biết "việc xuất khẩu sang Ai Cập đang diễn ra liên tục, điều này cho thấy cam kết của dự án đối với khách hàng và thị trường Ai Cập. Việc khai thác khí đốt tại Leviathan vẫn tiếp tục trong suốt giai đoạn này".

Lukoil tăng gấp đôi sản lượng dầu tại mỏ Tây Qurna-2 của Iraq

Lukoil đã gia hạn hợp đồng phát triển và khai thác tại mỏ dầu Tây Qurna-2 của Iraq, nhằm tăng dần sản lượng dầu lên 800.000 thùng/ngày, công ty dầu mỏ Nga mới đây cho biết.

Lukoil đã ký các thỏa thuận với đại diện của Công ty Dầu mỏ Basra của Iraq ở Baghdad. Thỏa thuận này sẽ kéo dài hợp đồng dịch vụ từ 10 năm đến năm 2045 và mang lại những điều kiện tốt hơn. Thỏa thuận cũng đòi hỏi phải đầu tư vào việc phát triển hơn nữa dự án và "dần dần tăng gấp đôi sản lượng của mỏ với mức ổn định đạt 800 nghìn thùng mỗi ngày. Điều này sẽ giúp tăng hiệu quả kinh tế của dự án Tây Qurna-2", Lukoil nói.

Kế hoạch phát triển hơn nữa tại mỏ sẽ bao gồm việc đưa vào khai thác, vận hành các cơ sở xử lý dầu và cơ sở xử lý khí phức tạp cho hệ tầng Yamama, xây dựng các đường ống xuất khẩu và các đơn vị chống ngập nước cũng như mở rộng bể chứa.

Nhịp đập năng lượng ngày 1/11/2023Nhịp đập năng lượng ngày 1/11/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 2/11/2023Nhịp đập năng lượng ngày 2/11/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 77,500 79,500
AVPL/SJC HCM 77,500 79,500
AVPL/SJC ĐN 77,500 79,500
Nguyên liệu 9999 - HN 75,350 76,000
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 75,900
AVPL/SJC Cần Thơ 77,500 79,500
Cập nhật: 28/07/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.600 77.060
TPHCM - SJC 77.500 79.500
Hà Nội - PNJ 75.600 77.060
Hà Nội - SJC 77.500 79.500
Đà Nẵng - PNJ 75.600 77.060
Đà Nẵng - SJC 77.500 79.500
Miền Tây - PNJ 75.600 77.060
Miền Tây - SJC 77.500 79.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.600 77.060
Giá vàng nữ trang - SJC 77.500 79.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 77.500 79.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.500 76.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.980 57.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.390 44.790
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.490 31.890
Cập nhật: 28/07/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,470 7,665
Trang sức 99.9 7,460 7,655
NL 99.99 7,475
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,475
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,575 7,705
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,575 7,705
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,575 7,705
Miếng SJC Thái Bình 7,750 7,950
Miếng SJC Nghệ An 7,750 7,950
Miếng SJC Hà Nội 7,750 7,950
Cập nhật: 28/07/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 77,500 79,500
SJC 5c 77,500 79,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 77,500 79,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,500 77,000
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,500 77,100
Nữ Trang 99.99% 75,400 76,500
Nữ Trang 99% 73,743 75,743
Nữ Trang 68% 49,675 52,175
Nữ Trang 41.7% 29,554 32,054
Cập nhật: 28/07/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.13 16,295.08 16,817.95
CAD 17,843.07 18,023.30 18,601.62
CHF 27,987.90 28,270.61 29,177.73
CNY 3,426.83 3,461.44 3,573.05
DKK - 3,611.44 3,749.76
EUR 26,754.59 27,024.84 28,221.75
GBP 31,694.81 32,014.96 33,042.23
HKD 3,158.89 3,190.80 3,293.18
INR - 301.29 313.33
JPY 159.31 160.92 168.61
KRW 15.79 17.54 19.13
KWD - 82,557.40 85,858.45
MYR - 5,368.88 5,486.01
NOK - 2,247.24 2,342.66
RUB - 283.26 313.58
SAR - 6,725.37 6,994.28
SEK - 2,289.92 2,387.16
SGD 18,359.90 18,545.35 19,140.42
THB 616.88 685.43 711.68
USD 25,091.00 25,121.00 25,461.00
Cập nhật: 28/07/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,140.00 25,150.00 25,450.00
EUR 26,949.00 27,057.00 28,166.00
GBP 31,878.00 32,070.00 33,039.00
HKD 3,180.00 3,193.00 3,296.00
CHF 28,182.00 28,295.00 29,180.00
JPY 160.41 161.05 168.49
AUD 16,271.00 16,336.00 16,830.00
SGD 18,500.00 18,574.00 19,121.00
THB 681.00 684.00 712.00
CAD 17,991.00 18,063.00 18,586.00
NZD 14,671.00 15,163.00
KRW 17.51 19.11
Cập nhật: 28/07/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25461
AUD 16381 16431 16936
CAD 18107 18157 18614
CHF 28416 28466 29029
CNY 0 3453.5 0
CZK 0 1047 0
DKK 0 3636 0
EUR 27195 27245 27955
GBP 32295 32345 33005
HKD 0 3265 0
JPY 162.18 162.68 167.19
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 0.965 0
MYR 0 5565 0
NOK 0 2380 0
NZD 0 14711 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2400 0
SGD 18629 18679 19236
THB 0 660.7 0
TWD 0 780 0
XAU 7750000 7750000 7950000
XBJ 7150000 7150000 7610000
Cập nhật: 28/07/2024 05:00