Nhịp đập năng lượng ngày 1/11/2023

20:19 | 01/11/2023

10,103 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ả Rập Xê-út có thể duy trì giá dầu đến châu Á trong tháng 12; Sản lượng dầu của OPEC tăng tháng thứ ba liên tiếp; EU phải viện đến Ukraine để dự trữ khí đốt… là những tin tức nổi bật về năng lượng tế ngày 1/11/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 1/11/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Ả Rập Xê-út có thể duy trì giá dầu đến châu Á trong tháng 12

Nhà xuất khẩu dầu hàng đầu Ả Rập Xê-út có thể gần như giữ nguyên giá dầu thô Arab Light hàng đầu của họ tại thị trường châu Á sau 5 tháng tăng giá, do thị trường này chao đảo vì căng thẳng địa chính trị, gây ra sự bất ổn về nguồn cung và nhu cầu giảm.

Theo 5 người trả lời khảo sát của Reuters, gã khổng lồ dầu mỏ nhà nước Saudi Aramco có thể ấn định giá bán chính thức (OSP) cho loại dầu thô chua vừa của mình ở mức cao hơn khoảng 4 USD/thùng so với mức trung bình của dầu Oman/Dubai. Một người trả lời cho biết: “Những lo ngại về địa chính trị vẫn còn kéo dài và có nguy cơ thắt chặt nguồn cung. Nhưng vấn đề cấp bách hơn là biên lợi nhuận lọc dầu và nhu cầu dầu đang giảm”.

Giá dầu thô tăng vọt sau cuộc tấn công bất ngờ của nhóm quân sự Palestine Hamas vào Israel ngày 7/10, làm dấy lên lo ngại xung đột có thể leo thang ở Trung Đông và có khả năng làm gián đoạn nguồn cung dầu. Tuy nhiên, đà tăng giá đã giảm bớt do không có nguồn cung nào bị loại khỏi thị trường, và triển vọng tăng trưởng ở Trung Quốc - nước nhập khẩu dầu lớn nhất thế giới, vẫn còn mờ nhạt.

Sản lượng dầu của OPEC tăng tháng thứ ba liên tiếp

Một cuộc khảo sát của Reuters hôm 31/10 cho thấy, sản lượng dầu của Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) đã tăng tháng thứ ba liên tiếp trong tháng 10 nhờ sự gia tăng ở Nigeria và Angola và bất chấp việc Ả Rập Xê-út và các thành viên khác của liên minh OPEC+ liên tục cắt giảm sản lượng để hỗ trợ thị trường.

OPEC đã khai thác 27,9 triệu thùng/ngày trong tháng 10, tăng 180.000 thùng/ngày so với tháng 9. Trong tháng 8, sản lượng của OPEC đã tăng lần đầu tiên kể từ tháng 2. Sự gia tăng ổn định này phần lớn được thúc đẩy bởi một số ít nhà khai thác đang cố gắng khắc phục các yếu tố bên trong hoặc bên ngoài đã hạn chế nguồn cung, chẳng hạn như các lệnh trừng phạt của Mỹ hoặc tình trạng bất ổn.

Sản lượng từ 10 thành viên OPEC tuân theo thỏa thuận cắt giảm nguồn cung của OPEC+ đã tăng 150.000 thùng/ngày. Ả Rập Xê-út và các thành viên vùng Vịnh khác duy trì sự tuân thủ mạnh mẽ với mức cắt giảm đã thỏa thuận và mức giảm tự nguyện bổ sung.

EU phải viện đến Ukraine để dự trữ khí đốt

Financial Times dẫn số liệu từ Cơ sở hạ tầng khí đốt châu Âu cho thấy, các khu vực dự trữ nhiên liệu của Liên minh châu Âu (EU) hiện đã gần đầy tới 99%, vượt mục tiêu 90% dung lượng lưu trữ của Brussels vào tháng 11.

Trong bối cảnh kho dự trữ khí đốt tự nhiên của EU gần hết công suất, Ukraine đã nổi lên như một giải pháp lưu trữ thay thế bất chấp rủi ro do chiến sự tại đây, một phần vì nước này đã đưa ra các ưu đãi như thuế lưu trữ giá rẻ và miễn thuế hải quan trong 3 năm, cho phép khí đốt dễ dàng được tái nhập khẩu vào EU.

Theo Naftogaz, công ty năng lượng nhà nước Ukraine, các bể chứa ở nước này phần lớn nằm sâu dưới lòng đất ở phía tây nước này, cách xa tiền tuyến và hiện chứa hơn 2 tỷ mét khối khí đốt thuộc về các thực thể EU. Công ty đã cung cấp hơn 10 tỷ mét khối - một phần ba công suất dự trữ quốc gia của Ukraine - cho các đối tác nước ngoài.

Áo vẫn nhập khẩu kỷ lục khí đốt Nga

Theo đài RT, công ty dầu khí Áo OMV tiếp tục đẩy mạnh việc nhập khẩu khí đốt từ Nga theo hợp đồng dài hạn với tập đoàn dầu khí Gazprom. Trong báo cáo công bố ngày 31/10, OMV đã mua trung bình mỗi tháng 5,4 terawatt giờ, tương đương hơn 55 triệu mét khối khí đốt của Nga trong quý III. Mức nhập khẩu này cao gấp đôi so với cùng kỳ năm ngoái.

OMV cho biết, việc nhập khẩu khí đốt nằm trong thỏa thuận lâu dài của công ty với Gazprom của Nga. Theo báo cáo, trong quý III/2022, OMV đã nhập khẩu 2,5 terawatt giờ, tương đương hơn 25 triệu mét khối khí đốt từ tập đoàn Gazprom để cung cấp cho Áo và Đức. Trong quý IV/2022, lượng khí đốt nhập khẩu từ Gazprom tăng nhẹ lên 2,8 terawatt (tức 29 triệu mét khối), với phần lớn được OMV cung cấp cho thị trường trong nước.

OMV đáp ứng khoảng 30% nhu cầu khí đốt của Áo. Năm ngoái, tập đoàn này là một trong những doanh nghiệp đầu tiên đồng ý thanh toán khí đốt của Nga bằng đồng rúp theo cơ chế thanh toán mới mà Moskva đưa ra và là bắt buộc đối với "các quốc gia không thân thiện" đã áp đặt lệnh trừng phạt đối với Nga.

Dòng chảy khí đốt từ Nga đến châu Âu có thể giảm một nửa trong năm 2023

Xuất khẩu khí đốt tự nhiên qua đường ống của tập đoàn khí đốt nhà nước Nga Gazprom sang châu Âu đã giảm 2,4% trong tháng 10 so với tháng trước, theo tính toán của Reuters dựa trên khối lượng cung cấp qua Ukraine và Thổ Nhĩ Kỳ.

Tổng lượng xuất khẩu khí đốt qua đường ống của Nga sang châu Âu đạt khoảng 23 tỷ mét khối trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 10 năm nay, thấp hơn nhiều so với 62 tỷ mét khối ghi nhận trong cả năm 2022.

Theo tính toán của Reuters, nếu nguồn cung vẫn ở mức tương đương trong thời gian từ tháng 11 đến tháng 12, xuất khẩu của Gazprom sang châu Âu vào năm 2023 sẽ giảm một nửa xuống còn 28-29 tỷ mét khối.

Nhịp đập năng lượng ngày 30/10/2023Nhịp đập năng lượng ngày 30/10/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 31/10/2023Nhịp đập năng lượng ngày 31/10/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 19:00