Nhịp đập năng lượng ngày 24/8/2023

20:34 | 24/08/2023

10,730 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhật Bản chi hơn 14 tỷ USD cho chuyển đổi năng lượng; Tồn kho dầu thô của Mỹ giảm do hoạt động lọc dầu tăng mạnh; Ả Rập Xê-út gia hạn cắt giảm sản lượng đến tháng 10… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 24/8/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Nhật Bản chi hơn 14 tỷ USD cho chuyển đổi năng lượng

Theo một tài liệu do Chính phủ Nhật Bản công bố ngày 23/8, nước này có kế hoạch chi hơn 2 nghìn tỷ yên (14 tỷ USD) cho chuyển đổi xanh nhằm thúc đẩy sản xuất pin lưu trữ, chất bán dẫn, thiết bị sản xuất điện hydro cùng nhiều thiết bị khác. Chiến lược đầu tư cho từng lĩnh vực sẽ bắt đầu vào cuối năm nay và việc chi tiêu sẽ bắt đầu từ năm 2024 nếu kế hoạch được chính phủ phê duyệt.

Theo Mạng lưới Xanh hóa hệ thống tài chính (BNEF), chìa khóa để mở tiềm năng năng lượng tái tạo của Nhật Bản là thúc đẩy đầu tư vào lưới điện quốc gia để giúp các nhà phát triển năng lượng gió và mặt trời dễ dàng cung cấp điện sạch ở những nơi cần thiết nhất.

Trong kịch bản chuyển đổi do BNEF vạch ra, Nhật Bản cần 489,3 tỷ USD đầu tư vào lưới điện từ năm 2022 đến năm 2050 để tích hợp đầy đủ năng lượng gió, năng lượng mặt trời và pin nhằm khử carbon cho lĩnh vực sản xuất điện. Ước tính của chính phủ hiện tại về đầu tư lưới điện truyền tải liên vùng vào khoảng 27-40,5 tỷ USD cho đến giữa thế kỷ.

Tồn kho dầu thô của Mỹ giảm do hoạt động lọc dầu tăng mạnh

Theo dữ liệu của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) ngày 23/8, tồn kho dầu thô của Mỹ giảm 6,1 triệu thùng trong tuần tính đến ngày 18/8 xuống còn 433,5 triệu thùng, nhiều hơn mức kỳ vọng giảm 2,8 triệu thùng của các nhà phân tích trong cuộc thăm dò của Reuters.

Trong khi đó, sản lượng dầu thô của các nhà máy lọc dầu đã tăng 30.000 thùng/ngày (bpd) trong tuần trước lên 16,78 triệu thùng/ngày, mức cao nhất kể từ tháng 1/2020 khi mức sử dụng nhà máy lọc dầu giảm 0,2% xuống còn 94,5% tổng công suất.

Tồn kho đang giảm bất chấp sản lượng dầu thô tăng 100.000 thùng/ngày lên 12,8 triệu thùng/ngày, mức cao nhất kể từ tháng 3/2020, khi những hạn chế xung quanh đại dịch Covid-19 khiến nhu cầu nhiên liệu giảm.

Các công ty phương Tây phớt lờ giá trần của G7 áp đặt đối với dầu của Nga

Bloomberg mới đây đưa tin, hoạt động xuất khẩu dầu của Nga trên các tàu chở dầu được phương Tây bảo hiểm vẫn tiếp tục diễn ra, bất chấp giá của loại dầu Urals đã tăng vọt lên trên mức 60 USD/thùng do Nhóm các nước công nghiệp phát triển (G7) và Liên minh châu Âu (EU) đặt ra.

Hãng tin này cho biết, khoảng 40% tàu chở dầu thô từ các cảng Baltic và Biển Đen của Nga đều thuộc sở hữu hoặc được bảo hiểm bởi các công ty có trụ sở tại những quốc gia đã đăng ký giá trần. Còn theo Argus Media, Urals được giao dịch ở mức khoảng 71 USD/thùng vào ngày 18/8 tại các cảng của Nga. Khoảng một nửa số tàu mà chở dầu của Nga thuộc sở hữu của phương Tây trước khi vi phạm giá trần, với một số lượng lớn tàu có bảo hiểm đi qua London.

Megan Apper, phát ngôn viên của Bộ Tài chính Mỹ cho biết: “Chúng tôi đang theo dõi sát sao thị trường để phát hiện các vi phạm tiềm ẩn về giới hạn giá. Điều đáng chú ý là các giao dịch trên 60 đô la mà không sử dụng dịch vụ của Liên minh thì không vi phạm giới hạn giá và một phần lớn các giao dịch dầu mỏ của Nga vẫn sử dụng các nhà cung cấp dịch vụ của liên minh”.

Ả Rập Xê-út gia hạn cắt giảm sản lượng đến tháng 10

Năm nhà phân tích Phố Wall dự đoán, Ả Rập Xê-út có thể sẽ gia hạn mức cắt giảm nguồn cung dầu tự nguyện 1 triệu thùng trong tháng thứ ba liên tiếp cho đến tháng 10 trong bối cảnh nguồn cung không chắc chắn. Việc cắt giảm ban đầu dường như đã có hiệu quả, khi giá dầu tăng khoảng 15% trong tháng qua lên ngưỡng 86 USD/thùng.

Tuy nhiên, giá dầu tăng dần do tồn kho thắt chặt đã đảo ngược trong tuần qua khiến các nhà giao dịch lại lo lắng về dữ liệu kinh tế yếu kém đến từ Trung Quốc cũng như hội nghị chuyên đề Jackson Hole sắp tới. Giá Brent hiện tại ở mức 82,71 USD là quá thấp đối với Ả Rập Xê-út vì nước này cần dầu thô trị giá 100 USD/thùng để cân bằng sổ sách, tạo thêm động lực để giữ nguồn cung thắt chặt.

"Chúng tôi nghĩ rằng Ả Rập Xê-út sẽ gia hạn cắt giảm ít nhất cho đến tháng 10. Vương quốc này đang áp dụng cách tiếp cận thận trọng sau sự suy yếu của thị trường dầu mỏ trong nửa đầu năm và sẽ muốn thấy tồn kho toàn cầu giảm đáng kể trước khi bắt đầu giảm bớt nhu cầu", Richard Bronze, nhà phân tích tại công ty tư vấn Energy Aspect, nói với Reuters.

Nhịp đập năng lượng ngày 22/8/2023Nhịp đập năng lượng ngày 22/8/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 23/8/2023Nhịp đập năng lượng ngày 23/8/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 ▼150K 11,410 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 ▼150K 11,400 ▼150K
Cập nhật: 28/04/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
TPHCM - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Hà Nội - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Miền Tây - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 ▼2000K 115.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 ▼1990K 114.890 ▼1990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 ▼1980K 114.180 ▼1980K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 ▼1980K 113.950 ▼1980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 ▼1500K 86.400 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 ▼1170K 67.430 ▼1170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 ▼830K 47.990 ▼830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 ▼1830K 105.440 ▼1830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 ▼1220K 70.300 ▼1220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 ▼1300K 74.900 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 ▼1360K 78.350 ▼1360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 ▼750K 43.280 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 ▼660K 38.100 ▼660K
Cập nhật: 28/04/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▼200K 11,690 ▼200K
Trang sức 99.9 11,160 ▼200K 11,680 ▼200K
NL 99.99 11,170 ▼200K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼200K 11,700 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼200K 11,700 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼200K 11,700 ▼200K
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Cập nhật: 28/04/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16100 16367 16945
CAD 18213 18489 19106
CHF 30699 31075 31729
CNY 0 3358 3600
EUR 28882 29151 30181
GBP 33882 34272 35212
HKD 0 3221 3423
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15160 15750
SGD 19255 19534 20053
THB 688 751 804
USD (1,2) 25736 0 0
USD (5,10,20) 25775 0 0
USD (50,100) 25803 25837 26182
Cập nhật: 28/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,810 25,810 26,170
USD(1-2-5) 24,778 - -
USD(10-20) 24,778 - -
GBP 34,100 34,193 35,104
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 30,822 30,918 31,783
JPY 176.99 177.31 185.22
THB 736.22 745.31 797.41
AUD 16,354 16,413 16,852
CAD 18,467 18,527 19,024
SGD 19,413 19,474 20,089
SEK - 2,631 2,722
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,880 4,014
NOK - 2,447 2,532
CNY - 3,522 3,618
RUB - - -
NZD 15,107 15,247 15,690
KRW 16.68 17.4 18.7
EUR 29,007 29,030 30,266
TWD 721.68 - 873.66
MYR 5,557.33 - 6,267.46
SAR - 6,811.98 7,170.02
KWD - 82,434 87,687
XAU - - -
Cập nhật: 28/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,925 29,041 30,151
GBP 33,928 34,064 35,036
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 30,817 30,941 31,836
JPY 176.64 177.35 184.69
AUD 16,261 16,326 16,855
SGD 19,421 19,499 20,028
THB 751 754 787
CAD 18,399 18,473 18,987
NZD 15,212 15,721
KRW 17.25 19
Cập nhật: 28/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25820 25820 26180
AUD 16274 16374 16940
CAD 18394 18494 19045
CHF 30933 30963 31848
CNY 0 3527.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29055 29155 30027
GBP 34184 34234 35342
HKD 0 3358 0
JPY 178.25 178.75 185.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15270 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19404 19534 20266
THB 0 717 0
TWD 0 796 0
XAU 11750000 11750000 11950000
XBJ 10500000 10500000 11950000
Cập nhật: 28/04/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,800 25,850 26,208
USD20 25,800 25,850 26,208
USD1 25,800 25,850 26,208
AUD 16,303 16,453 17,532
EUR 29,220 29,370 30,557
CAD 18,316 18,416 19,741
SGD 19,449 19,599 20,084
JPY 177.77 179.27 184
GBP 34,163 34,313 35,116
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,409 0
THB 0 753 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/04/2025 23:00