Nhịp đập năng lượng ngày 22/8/2023

19:57 | 22/08/2023

5,620 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mỹ tiếp tục chiếm ưu thế trên thị trường LNG toàn cầu; Mỹ và Trung Quốc dẫn đầu toàn cầu về sức tiêu thụ dầu; Argentina đóng băng giá dầu thô nhằm kiềm chế lạm phát… là những tin tức nổi bật về năng lượng ngày 22/8/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 22/8/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Mỹ tiếp tục chiếm ưu thế trên thị trường LNG toàn cầu

Mỹ đang trên đường trở thành nhà xuất khẩu LNG lớn nhất thế giới về công suất. Xu hướng này sẽ tăng tốc trong 4 năm tới, chiếm phần lớn trong số 60% công suất bổ sung mới cho toàn bộ Bắc Mỹ, khi quốc gia này dẫn đầu việc bổ sung công suất mới cho loại nhiên liệu siêu lạnh, ít phát thải.

GlobalData gần đây dự báo rằng, Bắc Mỹ vào năm 2027 sẽ có khoảng 284,1 triệu tấn công suất hóa lỏng LNG hàng năm, trong đó Mỹ sẽ chiếm gần 76% trong tổng số đó. Trong khi đó, công suất hóa lỏng toàn cầu được dự đoán sẽ tăng từ 487,3 triệu tấn/năm hiện nay lên 958 triệu tấn/năm.

Bất chấp các lệnh trừng phạt, Nga sẽ là quốc gia ghi nhận mức tăng công suất LNG lớn thứ hai trong 4 năm tới sau Mỹ, nâng tổng sản lượng của nước này thêm 67,5 triệu tấn/năm, vượt xa 48 triệu tấn/năm của Qatar. Tuy nhiên, cả hai con số đều khiêm tốn so với những gì GlobalData mong đợi từ Mỹ. Tuy vậy, có một rủi ro trong sự tăng trưởng công suất nhanh chóng đó.

Mỹ và Trung Quốc dẫn đầu toàn cầu về sức tiêu thụ dầu

Nhà phân tích Florian Zandt tại trang Statista (Đức) báo cáo rằng, dựa trên dữ liệu của Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), 29% nguồn cung năng lượng của thế giới trong năm 2020 là dầu mỏ. Đáng chú ý, Mỹ và Trung Quốc dẫn đầu danh sách 8 nước tiêu thụ dầu nhiều nhất thế giới vào năm 2022.

Mỹ tiêu thụ 19 triệu thùng dầu mỗi ngày. Theo sau là nền kinh tế lớn thứ hai thế giới là Trung Quốc với 14 triệu thùng mỗi ngày. Tiếp theo là Ấn Độ, Saudi Arabia, Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc và Brazil. Tỷ lệ tiêu thụ của các quốc gia khác khá nhạt nhòa so với hai siêu cường trên. Tổng cộng 6 nước còn lại trong danh sách chỉ bằng 2/3 lượng sử dụng của Mỹ và Trung Quốc.

Khi xét về sự thay đổi về mức tiêu thụ giữa năm 2012 và 2022, mức chênh lệch giữa các quốc gia kể trên là rất rõ rệt. Sức tiêu thụ của Mỹ chỉ tăng khoảng 9%, trong khi Trung Quốc và Ấn Độ đang nổi lên như những quốc gia tăng trưởng mạnh mẽ nhất với mức tăng tiêu thụ lần lượt là 42% và 41%.

Argentina đóng băng giá dầu thô nhằm kiềm chế lạm phát

Thông qua một thỏa thuận với ngành dầu mỏ Argentina, Bộ Kinh tế nước này sẽ đóng băng giá dầu thô trong nước ở mức 56 USD/thùng cho đến cuối tháng 10, nhằm kìm hãm mức lạm phát đã lên đến ba chữ số. Chính phủ cũng đã tuyên bố đóng băng giá xăng tại các trạm nội địa.

Trong bối cảnh lạm phát đến 113% trên toàn đất nước và đang có biểu hiện tăng thêm, giá một thùng dầu thô trong nước đã không còn chạm mức 63 USD/thùng như trước đây. Giá cũng thấp hơn nhiều so với giá dầu thô Brent (hiện là 85 USD/thùng). Từ lâu, Argentina đã kiểm soát giá dầu trong nước.

Vào hôm 18/8, hai nguồn tin nói với Reuters rằng ngành công nghiệp địa phương, chuyên khai thác dầu và khí đốt từ mỏ đá phiến khổng lồ Vaca Muerta của Argentina, đã đồng ý với sử dụng mức giá cố định cho đến ngày 31/10. Một nguồn tin giấu tên trong ngành chia sẻ: "Chúng tôi nắm rõ tình hình và đã tìm được lối đi chung. Đó là một biện pháp cực kỳ cần thiết và cấp bách".

Hungary và Thổ Nhĩ Kỳ đạt thỏa thuận khí đốt “mang tính cách mạng”

Tập đoàn năng lượng Hungary MVM đã đồng ý mua khoảng 300 triệu mét khối (mcm) khí đốt tự nhiên từ công ty năng lượng Thổ Nhĩ Kỳ BOTAS. Người phát ngôn chính phủ Hungary Zoltan Kovacs cho biết: thỏa thuận chiến lược này là một phần trong sáng kiến ​​tổng thể của chính phủ nhằm tăng cường khả năng tự cung cấp năng lượng quốc gia.

Kovacs cho biết thêm, đề xuất mua hàng đã được phê duyệt trong chuyến thăm Hungary của Tổng thống Thổ Nhĩ Kỳ Tayyip Erdogan vào ngày 20/8 và các chi tiết của thỏa thuận dự kiến ​​sẽ được hoàn thiện vào cuối năm nay.

Một tuyên bố của BOTAS mô tả thỏa thuận này là một "thỏa thuận mang tính đột phá" đánh dấu lần đầu tiên Thổ Nhĩ Kỳ đồng ý xuất khẩu khí đốt tới một quốc gia không láng giềng và sẽ tăng cường an ninh cung cấp năng lượng ở Liên minh châu Âu.

Nhịp đập năng lượng ngày 20/8/2023Nhịp đập năng lượng ngày 20/8/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 21/8/2023Nhịp đập năng lượng ngày 21/8/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 11,410
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 11,400
Cập nhật: 29/04/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.500
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 112.500 115.500
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.500
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 112.500 115.500
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 114.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 114.180
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 113.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 86.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 67.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 47.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 105.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 70.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 74.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 78.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 43.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 38.100
Cập nhật: 29/04/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,690
Trang sức 99.9 11,160 11,680
NL 99.99 11,170
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 29/04/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16100 16367 16945
CAD 18213 18489 19106
CHF 30699 31075 31729
CNY 0 3358 3600
EUR 28882 29151 30181
GBP 33882 34272 35212
HKD 0 3221 3423
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15160 15750
SGD 19255 19534 20053
THB 688 751 804
USD (1,2) 25736 0 0
USD (5,10,20) 25775 0 0
USD (50,100) 25803 25837 26182
Cập nhật: 29/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,810 25,810 26,170
USD(1-2-5) 24,778 - -
USD(10-20) 24,778 - -
GBP 34,100 34,193 35,104
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 30,822 30,918 31,783
JPY 176.99 177.31 185.22
THB 736.22 745.31 797.41
AUD 16,354 16,413 16,852
CAD 18,467 18,527 19,024
SGD 19,413 19,474 20,089
SEK - 2,631 2,722
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,880 4,014
NOK - 2,447 2,532
CNY - 3,522 3,618
RUB - - -
NZD 15,107 15,247 15,690
KRW 16.68 17.4 18.7
EUR 29,007 29,030 30,266
TWD 721.68 - 873.66
MYR 5,557.33 - 6,267.46
SAR - 6,811.98 7,170.02
KWD - 82,434 87,687
XAU - - -
Cập nhật: 29/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,925 29,041 30,151
GBP 33,928 34,064 35,036
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 30,817 30,941 31,836
JPY 176.64 177.35 184.69
AUD 16,261 16,326 16,855
SGD 19,421 19,499 20,028
THB 751 754 787
CAD 18,399 18,473 18,987
NZD 15,212 15,721
KRW 17.25 19
Cập nhật: 29/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25820 25820 26180
AUD 16274 16374 16940
CAD 18394 18494 19045
CHF 30933 30963 31848
CNY 0 3527.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29055 29155 30027
GBP 34184 34234 35342
HKD 0 3358 0
JPY 178.25 178.75 185.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15270 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19404 19534 20266
THB 0 717 0
TWD 0 796 0
XAU 11750000 11750000 11950000
XBJ 10500000 10500000 11950000
Cập nhật: 29/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,800 25,850 26,208
USD20 25,800 25,850 26,208
USD1 25,800 25,850 26,208
AUD 16,303 16,453 17,532
EUR 29,220 29,370 30,557
CAD 18,316 18,416 19,741
SGD 19,449 19,599 20,084
JPY 177.77 179.27 184
GBP 34,163 34,313 35,116
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,409 0
THB 0 753 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/04/2025 02:00