Nhịp đập năng lượng ngày 20/8/2023

21:04 | 20/08/2023

5,606 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đóng điện công trình lắp máy biến áp 500/220kV Long Phú; Nhật Bản giảm nhập khẩu LNG và than của Nga; Ấn Độ ban hành các tiêu chuẩn sản xuất hydro xanh mới… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 20/8/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 20/8/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Đóng điện công trình lắp máy biến áp 500/220kV Long Phú

Vào lúc 23h50 phút ngày 19/8, Ban QLDA các công trình điện miền Nam (SPMB) phối hợp với các đơn vị liên quan đóng điện thành công máy biến áp liên lạc 500/220kV tại Sân phân phối 500/220kV Long Phú và các đường dây 500kV và 220kV đấu nối vào sân phân phối.

Dự án Lắp máy biến áp liên lạc 500/220kV là công trình năng lượng cấp đặc biệt, nhóm B. Vị trí lắp đặt máy biến áp liên lạc 500/220kV AT1 tại phần đất trống đã được dự phòng trong sân phân phối 500/220kV Long Phú hiện hữu, tại xã Long Đức, huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng.

Việc hoàn thành dự án giúp tiếp nhận công suất phát các nhà máy điện năng lượng mặt trời, nhà máy điện gió trong khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long lên lưới điện 500kV quốc gia; giúp bảo đảm kết nối lưới khu vực ổn định cung cấp điện cho các phụ tải vùng kinh tế trọng điểm khu vực miền Tây Nam Bộ, hỗ trợ vận hành linh hoạt và khai thác hiệu quả hệ thống điện khu vực miền Nam.

Nhật Bản giảm nhập khẩu LNG và than của Nga

Nhật Bản ghi nhận nhập khẩu khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) tháng 7 từ Nga đã giảm 53,6% so với giai đoạn cùng kỳ năm 2022, theo số liệu do Bộ tài chính Nhật Bản công bố ngày 18/8.

Tương tự, nhập khẩu than từ Nga của Nhật Bản giảm 72,9% trong giai đoạn cùng kỳ. Nước này cũng không mua dầu của Nga. Trước đó, các nước G7 đã áp đặt chính sách giá trần lên dầu mỏ của Nga, không bao gồm nguồn cung từ Sakhalin-2, nơi cung cấp LNG chính cho Nhật Bản.

Theo TASS, tỷ trọng LNG của Nga đã giảm khoảng 5% trong tổng cơ cấu nhập khẩu LNG của Nhật. Việc giảm mua LNG và than của Nga là một trong những yếu tố chính lý giải tình trạng sụt giảm kim ngạch thương mại Nhật Bản-Nga. Mặc dù xuất khẩu sang Nga tăng 25%, nhập khẩu lại giảm 69,6%. Tài nguyên năng lượng chiếm hơn 58% xuất khẩu.

Giá xăng tại Australia cao kỷ lục

Tại Australia, Giá bán lẻ xăng tại Australia hiện ở mức cao kỷ lục so với tháng 7/2022 và dự kiến sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới. Cụ thể, giá bán lẻ trung bình trên toàn quốc đối với xăng không chì 91 hiện là 1,31 USD mỗi lít; giá bán buôn trung bình trên toàn quốc là 1,19 USD/lít đối với cùng loại xăng này.

Nhà phân tích nhiên liệu Chris Ford của Compare the Market giải thích rằng giá xăng bán lẻ bị ảnh hưởng bởi giá dầu thô, vốn đã tăng sau quyết định giảm sản lượng dầu của Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) và các đồng minh (còn gọi là OPEC+). Bên cạnh đó, tỷ giá hối đoái cũng khiến giá xăng dầu tăng. Dầu được thanh toán bằng đồng USD, và khi đồng AUD yếu đi, người dân Australia phải trả nhiều tiền hơn cho cùng một số lượng. Ông Ford cho biết mức giá này có thể vẫn ở trong vài tuần nếu đồng AUD tiếp tục suy yếu.

Thuế tiêu thụ đặc biệt mà Chính phủ Liên bang Australia áp với nhiên liệu đã tăng từ 46 xu Australia/lít lên 48 xu Australia/lít hồi đầu tháng 8/2023, dựa trên Chỉ số Giá Tiêu dùng (CPI). Điều này cũng có thể góp phần khiến giá xăng tăng.

Ấn Độ ban hành các tiêu chuẩn sản xuất hydro xanh mới

Bộ Năng lượng mới và Tái tạo Ấn Độ ngày 19/8 đã ban hành quy chế nghiêm ngặt đối với việc sản xuất hydro xanh ở nước này. Chính phủ Ấn Độ đặt ra giới hạn phát thải 2 kg carbon dioxide (CO2) đối với sản xuất 1 kg hydro “xanh” từ các nguồn tái tạo.

Ấn Độ muốn trở thành trung tâm chuyên sản xuất hydro xanh toàn cầu và đang đặt mục tiêu sản xuất 5 triệu tấn nhiên liệu hàng năm vào năm 2030. Điều này sẽ làm giảm khoảng 50 triệu tấn khí thải CO2 và tiết kiệm hơn 12 tỷ USD nhập khẩu nhiên liệu hóa thạch.

Đó là một kế hoạch đầy tham vọng đối với một quốc gia có lượng tiêu thụ hydro hiện nay được sản xuất chủ yếu bằng nhiên liệu hóa thạch. Mặc dù dự kiến sẽ sản xuất hydro lần đầu tiên vào năm 2026, nhưng Ấn Độ đã đàm phán các thỏa thuận song phương với Liên minh châu Âu (EU), Nhật Bản và các nước khác để bắt đầu xuất khẩu nhiên liệu này.

Trung Quốc dẫn đầu thị trường năng lượng gió toàn cầu

Trung Quốc đang nổi lên dẫn đầu trong lĩnh vực sản xuất điện gió toàn cầu, với các nhà sản xuất của nước này cung cấp gần 60% công suất lắp đặt trên toàn thế giới trong năm 2022. Các số liệu do Hội đồng Năng lượng Gió Toàn cầu có trụ sở tại Brussels (Bỉ) tổng hợp cho thấy Trung Quốc đang tuyên bố chiếm thị phần lớn trong cả thị trường năng lượng gió và tấm pin mặt trời.

Riêng hãng Goldwind của Trung Quốc, công ty dẫn đầu thị trường nội địa, đứng thứ 2 trên thị trường thế giới chiếm 13% thị phần, sau Vestas của Đan Mạch 14%. Tập đoàn Năng lượng Tái tạo Siemens Gamesa của Tây Ban Nha xếp thứ 2 với 10%, giảm từ mức 12% hồi năm 2018. Trong số 15 công ty hàng đầu trên toàn thế giới, 10 công ty là của Trung Quốc, bao gồm Envision ở vị trí thứ 5 chiếm 9% thị phần và Mingyang Smart Energy ở vị trí thứ 6 với 7%.

Tổng cộng, Trung Quốc chiếm 56% công suất lắp đặt, nhiều hơn bất kỳ quốc gia nào khác. Thị phần của Trung Quốc đã tăng vọt từ mức 37% mà nước này nắm giữ vào năm 2018. Thị phần chung của các công ty châu Âu đã giảm từ 55% năm 2018 xuống 42% vào năm 2022.

Nhịp đập năng lượng ngày 18/8/2023Nhịp đập năng lượng ngày 18/8/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 19/8/2023Nhịp đập năng lượng ngày 19/8/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 77,500
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 77,400
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 05/09/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 78.550
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.350 78.550
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.350 78.550
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.350 78.550
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 78.550
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.250 78.050
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.170 77.970
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.370 77.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.090 71.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.290 58.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.820 53.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.480 50.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.360 47.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.410 45.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.220 32.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.020 29.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.510 25.910
Cập nhật: 05/09/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,815
Trang sức 99.9 7,625 7,805
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,855
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,855
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,855
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 05/09/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,200 78,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,200 78,600
Nữ Trang 99.99% 77,100 78,100
Nữ Trang 99% 75,327 77,327
Nữ Trang 68% 50,763 53,263
Nữ Trang 41.7% 30,221 32,721
Cập nhật: 05/09/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,231.53 16,395.49 16,922.06
CAD 17,881.65 18,062.28 18,642.39
CHF 28,516.72 28,804.77 29,729.90
CNY 3,420.45 3,455.00 3,566.50
DKK - 3,612.05 3,750.50
EUR 26,747.53 27,017.71 28,215.12
GBP 31,724.71 32,045.17 33,074.37
HKD 3,105.42 3,136.78 3,237.53
INR - 295.06 306.87
JPY 165.89 167.56 175.58
KRW 16.00 17.78 19.40
KWD - 81,071.50 84,315.57
MYR - 5,656.89 5,780.47
NOK - 2,274.60 2,371.26
RUB - 268.97 297.77
SAR - 6,601.33 6,865.48
SEK - 2,361.72 2,462.08
SGD 18,528.88 18,716.05 19,317.15
THB 641.36 712.63 739.94
USD 24,645.00 24,675.00 25,015.00
Cập nhật: 05/09/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,700.00 25,040.00
EUR 26,935.00 27,043.00 28,166.00
GBP 31,968.00 32,096.00 33,089.00
HKD 3,125.00 3,138.00 3,243.00
CHF 28,738.00 28,853.00 29,751.00
JPY 166.76 167.43 175.13
AUD 16,335.00 16,401.00 16,910.00
SGD 18,675.00 18,750.00 19,302.00
THB 706.00 709.00 740.00
CAD 18,008.00 18,080.00 18,629.00
NZD 15,102.00 15,610.00
KRW 17.75 19.58
Cập nhật: 05/09/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24700 24700 25040
AUD 16485 16535 17037
CAD 18156 18206 18666
CHF 29058 29108 29661
CNY 0 3461 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27240 27290 28000
GBP 32349 32399 33052
HKD 0 3185 0
JPY 169.49 169.99 175.5
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15172 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18831 18881 19432
THB 0 686.1 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 05/09/2024 02:00