Nhịp đập năng lượng ngày 18/8/2023

20:24 | 18/08/2023

9,809 lượt xem
|
(PetroTimes) - Cảnh báo nguy cơ thiếu điện năm 2024; Hàn Quốc tiếp tục giảm thuế xăng dầu đến hết tháng 10/2023; Các công ty dầu mỏ Na Uy tăng cường đầu tư khai thác; Đức loại bỏ rào cản trong hoạt động lắp đặt năng lượng mặt trời… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 18/8/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 18/8/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Cảnh báo nguy cơ thiếu điện năm 2024

Tại "Hội nghị Tiết kiệm điện trong mùa nắng nóng" do Văn phòng Ban chỉ đạo Tiết kiệm năng lượng chủ trì tổ chức ngày 18/8, Phó Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) Võ Quang Lâm cho biết, hệ thống điện đã đối mặt với khủng hoảng về mất cân bằng cung cầu điện vào các tháng 5, 6 vừa qua, đặc biệt là khu vực miền Bắc. Do ảnh hưởng của hiện tượng El Nino, thêm vào đó là tình huống thiếu nhiên liệu và một số tổ máy nhiệt điện than bị sự cố do vận hành trong điều kiện thời tiết nắng nóng gay gắt kéo dài, dẫn đến thiếu hụt nguồn điện nghiêm trọng.

Về tình hình cung ứng điện năm 2024, 2025, đại diện EVN cho biết, phụ tải tiếp tục tăng cao, dự báo bình quân 9%/năm, tương ứng công suất tăng 4.000-4.500MW/năm. Trong khi đó, nguồn điện dự kiến đưa vào vận hành chỉ khoảng 1.950MW (2024) và 3.770MW (2025), tập trung chủ yến tại khu vực miền Trung và miền Nam. Công suất dự phòng của hệ thống điện miền Bắc thấp; nhu cầu điện cho miền Bắc tăng trưởng 10%/năm; thiếu công suất đỉnh ở một số thời điểm nắng nóng tháng 6, 7/2024 (thiếu 420-1.770MW).

Để chuẩn bị cho các diễn biến bất thường có thể xảy ra trong những thời điểm nắng nóng tiếp theo, Phó Chánh Văn phòng Ban chỉ đạo Tiết kiệm năng lượng, Phó Vụ trưởng Vụ Tiết kiệm năng lượng và Phát triển bền vững (Bộ Công Thương) Trịnh Quốc Vũ kêu gọi mỗi cá nhân, tổ chức cần đẩy mạnh, hành động ngay, liên tục và thiết thực các giải pháp về thực hành tiết kiệm điện trong những năm tới bởi thời tiết nắng nóng vẫn được dự báo khắc nghiệt, khó lường và nhu cầu phụ tải được dự báo sẽ phục hồi trở lại.

Hàn Quốc tiếp tục giảm thuế xăng dầu đến hết tháng 10/2023

Chính phủ Hàn Quốc sẽ tiếp tục gia hạn ưu đãi giảm thuế xăng dầu thêm 2 tháng nữa cho đến tháng 10/2023 nhằm san sẻ gánh nặng của người dân trước tình hình giá dầu quốc tế vẫn tiếp tục leo thang.

Hàn Quốc đang thực hiện giảm 25% thuế đối với xăng, 37% đối với dầu diesel và khí đốt hóa lỏng (LPG) dùng cho ô tô, thông qua chính sách "thuế suất linh hoạt". Theo đó, chi phí xăng dầu mà người tiêu dùng phải trả giảm khoảng 200 won (0,15 USD)/lít. Seoul bắt đầu thực hiện các biện pháp giảm giá xăng dầu vào tháng 11/2021; đồng thời điều chỉnh tỷ lệ cắt giảm cũng như gia hạn thời gian thực thi chính sách này tổng cộng 5 lần.

Tuy nhiên, ngày càng có nhiều thông tin cho rằng Chính phủ Hàn Quốc sẽ rơi vào tình trạng thiếu nguồn thu thuế. Khoản thu thuế trong nửa đầu năm nay đã giảm 40.000 tỷ won (gần 30 tỷ USD) so với năm 2022. Trong đó, thuế giao thông, năng lượng và môi trường, bao gồm thuế xăng dầu, giảm 700 tỷ won (khoảng 522 triệu USD) so với năm 2022.

Các công ty dầu mỏ Na Uy tăng cường đầu tư khai thác

Theo một cuộc khảo sát của Văn phòng Thống kê Quốc gia (SSB) công bố hôm thứ Năm (ngày 17/8), các công ty dầu khí Na Uy dự kiến sẽ đầu tư nhiều hơn vào năm 2023-2024 so với dự kiến trước đây.

Khu vực kinh doanh lớn nhất quốc gia hiện có kế hoạch đầu tư 213 tỷ kroner Na Uy (20,03 tỷ USD) vào năm 2023, tăng so với dự báo 197,8 tỷ kroner hồi tháng 5, SSB cho biết. Các công ty dầu mỏ hiện có kế hoạch đầu tư 207 tỷ kroner vào năm 2024, tăng so với dự báo 181,9 tỷ kroner trước đó.

"Việc điều chỉnh mức tăng đầu tư cho năm 2023-2024 phần lớn là do các đánh giá cao hơn trong các lĩnh vực sản xuất và hạng mục phát triển mỏ", SSB cho biết. Mức tăng này chủ yếu liên quan đến việc các công ty dầu mỏ đưa ra các khoản đầu tư kỳ hạn đến năm 2023 và 2024, và do lạm phát chi phí.

Đức loại bỏ rào cản trong hoạt động lắp đặt năng lượng mặt trời

Vào hôm 17/8, Bộ Kinh tế Đức thông báo: Chính phủ Liên bang Đức sẽ triển khai một "gói năng lượng mặt trời", góp phần thúc đẩy phát triển năng lượng mặt trời tại Đức.

Cụ thể, gói năng lượng mặt trời sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc lắp đặt hệ thống điện mặt trời trên ban công hoặc sử dụng quang điện tự sản xuất tại các tòa nhà chung cư. Khả năng lắp đặt năng lượng mặt trời trong các lĩnh vực cũng được mở rộng.

Mục tiêu đến năm 2030 của chính phủ: Tỷ trọng năng lượng tái tạo phải chiếm 80% trong cơ cấu tiêu thụ điện của Đức. Theo Bộ Kinh tế, ngành điện mặt trời đã bổ sung thêm 7,5 GW vào năm 2022. Còn trong năm 2023, đã có hơn 7,5 GW được bổ sung cho đến tháng 7. Đức dự kiến mức tăng trưởng công suất sẽ đạt 2 con số.

Mỹ đạt được những bước tiến đáng kể trong thúc đẩy năng lượng tái tạo

Ngày 16/8, Bộ Năng lượng Mỹ đã công bố báo cáo cho thấy Đạo luật Giảm lạm phát (IRA), cùng với Luật Cơ sở hạ tầng lưỡng đảng, sẽ cho phép triển khai mới khoảng 250 GW năng lượng gió và 475 GW năng lượng mặt trời.

Trong khi đó, Hiệp hội Năng lượng sạch Mỹ gần đây đã đưa ra một báo cáo cho thấy kể từ khi IRA được thông qua đã chứng kiến nhiều khoản đầu tư vào lĩnh vực này hơn cả 8 năm trước cộng lại. Tổ chức Environmental Entrepreneurs cũng báo cáo có 210 dự án lớn về năng lượng sạch hoặc phương tiện thân thiện với môi trường đã được công bố trong năm qua.

Một báo cáo mới từ tổ chức nghiên cứu BloombergNEF dự báo năng lượng gió và mặt trời sẽ chiếm gần 50% tổng sản lượng điện của Mỹ vào năm 2035 và 64% vào năm 2050 - một bước tiến đáng kể so với mức 12% của năm 2021.

Báo cáo cũng kỳ vọng năng lượng từ các nguồn phát thải bằng 0 hoặc thấp, như gió, mặt trời, hạt nhân và khí đốt có thu hồi carbon, sẽ chiếm 87% tổng sản lượng điện của Mỹ vào năm 2035.

Chính phủ Đức cảnh báo giá năng lượng mới

Mới đây, Bloomberg trích dẫn báo báo mới nhất của Bộ Kinh tế cho biết, giá khí đốt tại Đức có khả năng tăng cao và duy trì ở mức cao cho đến ít nhất là năm 2027. Dựa trên giá kỳ hạn vào cuối tháng 6, giá khí đốt bán buôn có thể tăng lên khoảng 50 euro (54,62 USD) mỗi megawatt giờ trước mùa nóng. Giá dự kiến sẽ duy trì ở mức cao trong 4 năm tới, trừ khi các biện pháp khẩn cấp bổ sung được thực hiện.

Thực tế, chi phí khí đốt tương lai giao tháng 7 tại trung tâm TTF ở Hà Lan đã tăng lên mức cao nhất trong ngày là gần 47,6 Euro (52,1 USD) cho mỗi megawatt giờ tính theo hộ gia đình, hay 539,7 USD/ 1.000 m3.

Các nhà phân tích cho rằng sự gia tăng nhiệt độ dự kiến sẽ làm tăng nhu cầu làm mát. Bên cạnh đó, nguồn cung khí đốt từ Australia ngày càng có nguy cơ bị gián đoạn do các cuộc đình công của người lao động dự kiến sẽ ảnh hưởng đến ba cơ sở khí đốt lớn do Chevron và Woodside Energy vận hành ở nước này. Việc gián đoạn tiềm năng do cuộc đình công có thể ảnh hưởng tới 10% xuất khẩu khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) toàn cầu.

Nhịp đập năng lượng ngày 16/8/2023Nhịp đập năng lượng ngày 16/8/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 17/8/2023Nhịp đập năng lượng ngày 17/8/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 146,800
Hà Nội - PNJ 143,800 146,800
Đà Nẵng - PNJ 143,800 146,800
Miền Tây - PNJ 143,800 146,800
Tây Nguyên - PNJ 143,800 146,800
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 146,800
Cập nhật: 06/11/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 14,750
Miếng SJC Nghệ An 14,550 14,750
Miếng SJC Thái Bình 14,550 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 14,750
NL 99.99 13,780
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780
Trang sức 99.9 14,040 14,640
Trang sức 99.99 14,050 14,650
Cập nhật: 06/11/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 14,752
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 14,753
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 1,452
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 1,453
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 1,442
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 142,772
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 108,311
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 98,216
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 88,121
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 84,227
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 60,287
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cập nhật: 06/11/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 06/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 06/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 06/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 06/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 08:00