Nhịp đập năng lượng ngày 17/8/2023

22:27 | 17/08/2023

5,156 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu dầu diesel qua đường biển của Nga bất ngờ tăng mạnh; UBS dự đoán giá dầu có thể vượt ngưỡng 90 USD/thùng vào cuối năm; Trung Quốc tăng nhập khẩu dầu từ Iran lên cao nhất thập niên… là những tin tức nổi bật về năng lượng ngày 17/8/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 17/8/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Xuất khẩu dầu diesel qua đường biển của Nga bất ngờ tăng mạnh

Theo dữ liệu từ giới thương nhân và Refinitiv Eikon, trong 14 ngày đầu của tháng 8, xuất khẩu dầu diesel qua đường biển của Nga đã tăng 7% và đạt 1,7 triệu tấn so với giai đoạn cùng kỳ tháng 7, nhờ hoạt động sản xuất mạnh sau đợt bảo dưỡng nhà máy lọc dầu định kỳ.

Tính đến thời điểm này của tháng 8, Thổ Nhĩ Kỳ vẫn là điểm đến hàng đầu cho dầu diesel xuất khẩu từ các cảng của Nga, chiếm khoảng 42% tổng nguồn cung, tức gần 720.000 tấn. Kể từ đầu tháng này, Nga xuất khẩu tổng cộng 140.000 tấn dầu diesel đến Brazil. Còn tại châu Phi, Nga xuất khẩu 75.000 tấn đến Ghana, Ma-rốc 68.000 tấn và Togo 60.000 tấn.

Cũng trong tháng này, Nga sẽ vận chuyển khoảng 180.000 tấn dầu diesel theo hình thức giữa tàu với tàu (STS) gần cảng Kalamata của Hy Lạp. Hiện chưa biết điểm đến cuối cùng của lô hàng đó, nhưng chúng thường được đưa đến Thổ Nhĩ Kỳ và các nước Trung Đông.

Xuất khẩu dầu thô của Ả Rập Xê-út giảm kỷ lục

Xuất khẩu dầu thô của Ả Rập Xê-út trong tháng 6 đã giảm 124.000 thùng/ngày so với tháng 5, xuống mức thấp nhất trong 21 tháng, dữ liệu mới nhất của Sáng kiến Dữ liệu chung về dầu mỏ (JODI) cho biết hôm 16/8.

Theo dữ liệu JODI công bố, tồn kho sản phẩm của Ả Rập Xê-út đã giảm 1,64 triệu thùng trong tháng 6, trong khi tồn kho dầu thô tăng 1,45 triệu thùng. Việc sử dụng dầu thô trực tiếp để đốt ở Ả Rập Xê-út đã tăng 65.000 thùng/ngày lên 543.000 thùng/ngày trong tháng 6. Sản lượng dầu thô đã giảm nhẹ 3.000 thùng/ngày xuống còn 9,96 triệu thùng/ngày. Đây là mức sản lượng dầu thô thấp nhất của Vương quốc này trong 19 tháng qua.

Sản lượng dầu của Ả Rập Xê-út được thiết lập ở mức trung bình khoảng 9 triệu thùng/ngày vào tháng 7, 8 và 9 sau khi nước này bắt đầu đơn phương tự nguyện cắt giảm 1 triệu thùng/ngày vào tháng 7, “để hỗ trợ sự ổn định của thị trường dầu mỏ”. Việc cắt giảm đơn phương ban đầu được thiết lập cho tháng 7, nhưng đã được gia hạn hai lần, một lần vào tháng 8 và sau đó vào tháng 9.

Trung Quốc tăng nhập khẩu dầu từ Iran lên cao nhất thập niên

Trung Quốc nâng mức nhập khẩu các thùng dầu của Iran, vốn có giá rẻ hơn do đang chịu các lệnh trừng phạt, lên mức cao nhất trong ít nhất một thập niên khi giá dầu toàn cầu tăng, Bloomberg trích dẫn dữ liệu từ công ty theo dõi thị trường Kpler.

Iran đã tăng cường xuất khẩu dầu trong năm nay khi nước này trở nên quyết đoán hơn về mặt địa chính trị, với điểm đến của hầu hết các chuyến hàng là Trung Quốc. Theo ước tính từ Kpler, nhà nhập khẩu dầu lớn nhất thế giới sẽ nhập khẩu khoảng 1,5 triệu thùng dầu thô mỗi ngày từ Iran trong tháng này. Con số đó tăng mạnh so với mức trung bình 917.000 thùng/ngày trong 7 tháng đầu năm và sẽ là mức cao nhất trong số liệu của Kpler từ năm 2013.

Giá dầu thô Brent tăng khoảng 20% kể từ cuối tháng 6 đang làm tăng nhu cầu đối với loại dầu giảm giá, phần lớn được mua bởi các nhà máy lọc dầu độc lập tập trung tại tỉnh Sơn Đông. Hai loại dầu chính của Iran hiện đang được giao dịch với mức chiết khấu hơn 10 USD/thùng so với dầu Brent, rẻ hơn đáng kể so với các loại dầu của Nga, các thương nhân cho biết.

UBS dự đoán giá dầu có thể vượt ngưỡng 90 USD/thùng vào cuối năm

Theo các chiến lược gia của UBS, giá dầu có thể tăng vượt ngưỡng 90 USD/thùng vào cuối năm nay trong bối cảnh nhu cầu cao kỷ lục và nguồn cung toàn cầu thắt chặt. UBS kỳ vọng giá dầu Brent sẽ đạt 95 USD/thùng và giá dầu WTI của Mỹ sẽ tăng lên 91 USD/thùng, dự báo trước đó của UBS cho 2 loại dầu lần lượt là 90 USD/thùng và 85 USD/thùng.

Giá dầu Brent hiện đang giao dịch ở mức dưới 85 USD/thùng, giảm khoảng 3% so với mức cao nhất từ đầu năm đến nay đạt được vào đầu tháng 8. Trong khi giá dầu WTI đang dao động quanh khoảng 80 USD/thùng.

Ngoài ra, UBS dự đoán nhu cầu trong tháng 8 sẽ đạt 103 triệu thùng/ngày và là mức cao kỷ lục. Nhu cầu của Trung Quốc dự kiến sẽ đạt mức cao kỷ lục trong năm nay bất chấp những công bố dữ liệu kinh tế suy giảm gần đây.

Toàn bộ lưới điện Liban ngừng hoạt động

Liban đang trải qua sự cố mất điện trên diện rộng do hai nhà máy điện lớn nhất là Deir Ammar và al-Zahrani ngừng chạy turbine. Hãng thông tấn TASS dẫn lời một nguồn tin trong công ty điện lực nhà nước Electricite du Liban cho biết các nhà máy điện đã phải đóng cửa do chính phủ quốc gia Trung Đông này không thể thanh toán tiền nợ cho nhà điều hành.

“Tối 16/8, công ty điện quốc gia đã tuyên bố cắt toàn bộ lưới điện. Quyền Bộ trưởng Bộ Năng lượng và Nước Walid Fayad đang thực hiện các biện pháp khẩn cấp để trả nợ cho Primesouth, một nhà điều hành tư nhân của hai nhà máy điện”, nguồn tin trên cho biết.

Theo nguồn tin của TASS, nhà điều hành Primesouth đã quyết định đóng turbine sau khi chỉ nhận được 2 triệu USD trong tổng số 83 triệu USD mà nhà nước nợ. Sự việc xảy ra trong bối cảnh gần đây Liban đang phải đối mặt với cuộc khủng hoảng tài chính trầm trọng với đồng nội tệ mất giá hơn 90%.

Nhịp đập năng lượng ngày 15/8/2023Nhịp đập năng lượng ngày 15/8/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 16/8/2023Nhịp đập năng lượng ngày 16/8/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 146,800
Hà Nội - PNJ 143,800 146,800
Đà Nẵng - PNJ 143,800 146,800
Miền Tây - PNJ 143,800 146,800
Tây Nguyên - PNJ 143,800 146,800
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 146,800
Cập nhật: 06/11/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 14,750
Miếng SJC Nghệ An 14,550 14,750
Miếng SJC Thái Bình 14,550 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 14,750
NL 99.99 13,780
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780
Trang sức 99.9 14,040 14,640
Trang sức 99.99 14,050 14,650
Cập nhật: 06/11/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 14,752
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 14,753
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 1,452
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 1,453
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 1,442
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 142,772
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 108,311
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 98,216
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 88,121
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 84,227
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 60,287
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cập nhật: 06/11/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 06/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 06/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 06/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 06/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 08:00