Nhịp đập năng lượng ngày 21/8/2023

21:52 | 21/08/2023

6,527 lượt xem
|
(PetroTimes) - EVN đồng ý phương án 3 tháng điều chỉnh giá điện/lần; Các nhà máy lọc dầu châu Á gặp khó khi Kuwait giảm xuất khẩu dầu thô; Trung Quốc lại tăng mạnh nhập khẩu khí đốt của Nga… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 21/8/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

EVN đồng tình phương án 3 tháng điều chỉnh giá điện/lần

Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) vừa có góp ý về dự thảo quyết định thay thế Quyết định 24 của Thủ tướng, quy định về cơ chế điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân. EVN đồng tình với các nội dung dự thảo Quyết định sau khi hiệu chỉnh như tinh thần đã trao đổi tại cuộc họp ngày 7/8 giữa Cục Điều tiết điện lực (Bộ Công Thương) và EVN.

Theo đó, thời gian điều chỉnh giá bán điện bình quân tối thiểu là 3 tháng kể từ lần điều chỉnh giá điện gần nhất. EVN được điều chỉnh tăng hoặc giảm giá bán điện bình quân trong phạm vi khung giá do Thủ tướng quy định. Khi giá bán điện bình quân giảm từ 1% trở lên thì được phép điều chỉnh giảm, tăng từ 3% thì được điều chỉnh tăng. Nếu giá bình quân cần điều chỉnh tăng từ 5% đến dưới 10% so với giá bình quân hiện hành và trong khung giá quy định, Bộ Công Thương sẽ có thẩm quyền quyết định khi nhận đủ hồ sơ phương án giá của EVN.

Trường hợp giá bình quân tính toán cao hơn giá bán điện bình quân hiện hành từ 10% trở lên hoặc ngoài khung giá hoặc ảnh hưởng đến tình hình kinh tế vĩ mô, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp kiểm tra, rà soát và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho ý kiến mức điều chỉnh giá bán điện bình quân. Trường hợp cần thiết, Bộ Công Thương phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Ban Chỉ đạo điều hành giá trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Các nhà máy lọc dầu châu Á gặp khó khi Kuwait giảm xuất khẩu dầu thô

Dữ liệu cho thấy xuất khẩu dầu thô của Kuwait sang Đài Loan, Trung Quốc và Ấn Độ giảm hơn 17% trong cùng kỳ, trong khi khối lượng xuất khẩu sang Pakistan, Philippines và Thái Lan giảm xuống zero. Trong nửa cuối năm, Kuwait sẽ giảm xuất khẩu tới 300.000 thùng/ngày, giảm 18% so với nửa đầu năm, do nước này chuyển nguồn cung sang nhà máy Al Zour 615.000 thùng/ngày.

Động thái giảm xuất khẩu của Kuwait diễn ra sau khi Saudi Arabia, nước dẫn đầu Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ của (OPEC), tự nguyện giảm sản xuất 1 triệu thùng dầu mỗi tháng trong những tháng gẩn đây, khiến giá dầu Brent lên gần 90 đô la/thùng. Vì vậy, nguồn cung càng eo hẹp đối với các máy lọc dầu châu Á, có 2/3 lượng dầu thô nhập khẩu phụ thuộc vào các nước Trung Đông.

Các nhà máy lọc dầu châu Á đang săn tìm dầu thô thay thế nguồn cung của Kuwait khi nước này cắt giảm xuất khẩu gần 20% để phục vụ nhu cầu của một nhà máy lọc dầu khổng lồ mới trong nước. Quyết định của Kuwait đang đẩy giá các loại dầu thô chua khác lên cao và có khả năng làm giảm biên lợi nhuận của các nhà máy lọc dầu ở châu Á.

Trung Quốc lại tăng mạnh nhập khẩu khí đốt của Nga

Trung Quốc đã tăng cường mua cả khí đốt đường ống và khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) từ Nga trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 7, theo dữ liệu công bố hôm 20/8 của Tổng cục Hải quan Trung Quốc. Chỉ riêng trong tháng 7, Trung Quốc đã mua khí đốt đường ống trị giá 555,57 triệu USD của Nga.

Trung Quốc nhận được phần lớn khí đốt của Nga thông qua đường ống khổng lồ Power of Siberia. Đầu tháng này, công ty năng lượng lớn của Nga Gazprom đã báo cáo việc thiết lập một kỷ lục mới về lượng khí đốt hàng ngày được vận chuyển qua tuyến đường này vào ngày 31/7. Hai nước cũng đang làm việc trong dự án năng lượng Power of Siberia 2, bao gồm việc xây dựng thêm một tuyến đường dẫn khí đốt đến Trung Quốc qua Mông Cổ.

Trong khi đó, dữ liệu hải quan cho thấy Bắc Kinh cũng tăng đáng kể lượng mua LNG của Nga trong 7 tháng đầu năm nay. Lượng giao hàng lên tới 4,46 triệu tấn trị giá 2,98 tỷ USD, tăng hơn 60% so với cùng kỳ năm ngoái. Điều này khiến Moscow trở thành nhà cung cấp LNG lớn thứ ba của Trung Quốc trong kỳ báo cáo sau Australia (13,5 triệu tấn) và Qatar (9,51 triệu tấn).

Saudi Aramco và Microsoft tài trợ công nghệ lưu trữ năng lượng xanh

Các nhà đầu tư bao gồm ông trùm dầu mỏ Saudi Aramco và gã khổng lồ công nghệ Microsoft đã tài trợ Rondo Energy - công ty khởi nghiệp ở California với kế hoạch giúp ngành công nghiệp cắt giảm lượng khí thải bằng cách lưu trữ năng lượng tái tạo dư thừa trong những viên gạch siêu nóng, Upstream Online đưa tin. Cụ thể, khoản đầu tư là 60 triệu USD từ Quỹ đổi mới khí hậu của Microsoft, Aramco Ventures và tập đoàn khai thác đa quốc gia Anh - Australia Rio Tinto.

Rondo cho biết hệ thống của họ được thiết kế để đưa vào các cơ sở hiện có hoặc cung cấp năng lượng cho các công trình mới, đồng thời cung cấp một giải pháp nhanh chóng với chi phí thấp để khử carbon và giảm chi phí vận hành. Các viên gạch có thể vừa “sạc” và đồng thời cung cấp nhiệt có tuổi thọ 50 năm.

Rondo có kế hoạch đưa pin nhiệt của mình vào các quy trình công nghiệp, từ sản xuất thép đến thức ăn trẻ em. Công ty nói rằng các ngành công nghiệp này yêu cầu nhiệt độ cao, tiêu thụ 1/4 năng lượng thế giới và thải ra 1/4 ô nhiễm carbon toàn cầu.

Petrobras cùng đối tác Nhật Bản làm dự án thu hồi carbon tại các giàn khoan ngoài khơi

Tập đoàn năng lượng nhà nước Brazil Petrobras sẽ hợp tác với công ty hóa chất Nhật Bản Kureha để phát triển một phương pháp mới để thu giữ carbon dioxide từ các mỏ dầu ngoài khơi, Nikkei Asia đưa tin.

Kureha sẽ bắt đầu phát triển một chất xúc tác mới để sử dụng trong thiết bị thu giữ carbon trong năm tài chính này. Công ty có kế hoạch xây dựng một nguyên mẫu quy mô nhỏ của thiết bị vào năm tài chính 2024. Công nghệ này sẽ được thử nghiệm trong vòng vài năm tới tại một giàn khoan dầu của Petrobras ngoài khơi Brazil, cũng như tại các địa điểm khác.

Kureha đặt mục tiêu có phiên bản thương mại của công nghệ vào nửa cuối thập niên này, góp phần đạt được mục tiêu trung hòa carbon vào năm 2050. Petrobras sẽ xem xét áp dụng công nghệ này tại các cơ sở của mình. Công nghệ này sẽ là một ví dụ về thu hồi và sử dụng carbon, nhằm tìm cách đưa lượng khí thải thu được vào hoạt động thay vì lưu trữ chúng.

Nhịp đập năng lượng ngày 19/8/2023Nhịp đập năng lượng ngày 19/8/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 20/8/2023Nhịp đập năng lượng ngày 20/8/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 146,800
Hà Nội - PNJ 143,800 146,800
Đà Nẵng - PNJ 143,800 146,800
Miền Tây - PNJ 143,800 146,800
Tây Nguyên - PNJ 143,800 146,800
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 146,800
Cập nhật: 06/11/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 14,750
Miếng SJC Nghệ An 14,550 14,750
Miếng SJC Thái Bình 14,550 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 14,750
NL 99.99 13,780
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780
Trang sức 99.9 14,040 14,640
Trang sức 99.99 14,050 14,650
Cập nhật: 06/11/2025 02:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 14,752
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 14,753
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 1,452
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 1,453
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 1,442
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 142,772
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 108,311
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 98,216
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 88,121
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 84,227
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 60,287
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cập nhật: 06/11/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 06/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 06/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 06/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 06/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 02:00