Nhịp đập năng lượng ngày 21/8/2023

21:52 | 21/08/2023

6,524 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - EVN đồng ý phương án 3 tháng điều chỉnh giá điện/lần; Các nhà máy lọc dầu châu Á gặp khó khi Kuwait giảm xuất khẩu dầu thô; Trung Quốc lại tăng mạnh nhập khẩu khí đốt của Nga… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 21/8/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

EVN đồng tình phương án 3 tháng điều chỉnh giá điện/lần

Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) vừa có góp ý về dự thảo quyết định thay thế Quyết định 24 của Thủ tướng, quy định về cơ chế điều chỉnh giá bán lẻ điện bình quân. EVN đồng tình với các nội dung dự thảo Quyết định sau khi hiệu chỉnh như tinh thần đã trao đổi tại cuộc họp ngày 7/8 giữa Cục Điều tiết điện lực (Bộ Công Thương) và EVN.

Theo đó, thời gian điều chỉnh giá bán điện bình quân tối thiểu là 3 tháng kể từ lần điều chỉnh giá điện gần nhất. EVN được điều chỉnh tăng hoặc giảm giá bán điện bình quân trong phạm vi khung giá do Thủ tướng quy định. Khi giá bán điện bình quân giảm từ 1% trở lên thì được phép điều chỉnh giảm, tăng từ 3% thì được điều chỉnh tăng. Nếu giá bình quân cần điều chỉnh tăng từ 5% đến dưới 10% so với giá bình quân hiện hành và trong khung giá quy định, Bộ Công Thương sẽ có thẩm quyền quyết định khi nhận đủ hồ sơ phương án giá của EVN.

Trường hợp giá bình quân tính toán cao hơn giá bán điện bình quân hiện hành từ 10% trở lên hoặc ngoài khung giá hoặc ảnh hưởng đến tình hình kinh tế vĩ mô, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp kiểm tra, rà soát và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho ý kiến mức điều chỉnh giá bán điện bình quân. Trường hợp cần thiết, Bộ Công Thương phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Ban Chỉ đạo điều hành giá trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Các nhà máy lọc dầu châu Á gặp khó khi Kuwait giảm xuất khẩu dầu thô

Dữ liệu cho thấy xuất khẩu dầu thô của Kuwait sang Đài Loan, Trung Quốc và Ấn Độ giảm hơn 17% trong cùng kỳ, trong khi khối lượng xuất khẩu sang Pakistan, Philippines và Thái Lan giảm xuống zero. Trong nửa cuối năm, Kuwait sẽ giảm xuất khẩu tới 300.000 thùng/ngày, giảm 18% so với nửa đầu năm, do nước này chuyển nguồn cung sang nhà máy Al Zour 615.000 thùng/ngày.

Động thái giảm xuất khẩu của Kuwait diễn ra sau khi Saudi Arabia, nước dẫn đầu Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ của (OPEC), tự nguyện giảm sản xuất 1 triệu thùng dầu mỗi tháng trong những tháng gẩn đây, khiến giá dầu Brent lên gần 90 đô la/thùng. Vì vậy, nguồn cung càng eo hẹp đối với các máy lọc dầu châu Á, có 2/3 lượng dầu thô nhập khẩu phụ thuộc vào các nước Trung Đông.

Các nhà máy lọc dầu châu Á đang săn tìm dầu thô thay thế nguồn cung của Kuwait khi nước này cắt giảm xuất khẩu gần 20% để phục vụ nhu cầu của một nhà máy lọc dầu khổng lồ mới trong nước. Quyết định của Kuwait đang đẩy giá các loại dầu thô chua khác lên cao và có khả năng làm giảm biên lợi nhuận của các nhà máy lọc dầu ở châu Á.

Trung Quốc lại tăng mạnh nhập khẩu khí đốt của Nga

Trung Quốc đã tăng cường mua cả khí đốt đường ống và khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) từ Nga trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 7, theo dữ liệu công bố hôm 20/8 của Tổng cục Hải quan Trung Quốc. Chỉ riêng trong tháng 7, Trung Quốc đã mua khí đốt đường ống trị giá 555,57 triệu USD của Nga.

Trung Quốc nhận được phần lớn khí đốt của Nga thông qua đường ống khổng lồ Power of Siberia. Đầu tháng này, công ty năng lượng lớn của Nga Gazprom đã báo cáo việc thiết lập một kỷ lục mới về lượng khí đốt hàng ngày được vận chuyển qua tuyến đường này vào ngày 31/7. Hai nước cũng đang làm việc trong dự án năng lượng Power of Siberia 2, bao gồm việc xây dựng thêm một tuyến đường dẫn khí đốt đến Trung Quốc qua Mông Cổ.

Trong khi đó, dữ liệu hải quan cho thấy Bắc Kinh cũng tăng đáng kể lượng mua LNG của Nga trong 7 tháng đầu năm nay. Lượng giao hàng lên tới 4,46 triệu tấn trị giá 2,98 tỷ USD, tăng hơn 60% so với cùng kỳ năm ngoái. Điều này khiến Moscow trở thành nhà cung cấp LNG lớn thứ ba của Trung Quốc trong kỳ báo cáo sau Australia (13,5 triệu tấn) và Qatar (9,51 triệu tấn).

Saudi Aramco và Microsoft tài trợ công nghệ lưu trữ năng lượng xanh

Các nhà đầu tư bao gồm ông trùm dầu mỏ Saudi Aramco và gã khổng lồ công nghệ Microsoft đã tài trợ Rondo Energy - công ty khởi nghiệp ở California với kế hoạch giúp ngành công nghiệp cắt giảm lượng khí thải bằng cách lưu trữ năng lượng tái tạo dư thừa trong những viên gạch siêu nóng, Upstream Online đưa tin. Cụ thể, khoản đầu tư là 60 triệu USD từ Quỹ đổi mới khí hậu của Microsoft, Aramco Ventures và tập đoàn khai thác đa quốc gia Anh - Australia Rio Tinto.

Rondo cho biết hệ thống của họ được thiết kế để đưa vào các cơ sở hiện có hoặc cung cấp năng lượng cho các công trình mới, đồng thời cung cấp một giải pháp nhanh chóng với chi phí thấp để khử carbon và giảm chi phí vận hành. Các viên gạch có thể vừa “sạc” và đồng thời cung cấp nhiệt có tuổi thọ 50 năm.

Rondo có kế hoạch đưa pin nhiệt của mình vào các quy trình công nghiệp, từ sản xuất thép đến thức ăn trẻ em. Công ty nói rằng các ngành công nghiệp này yêu cầu nhiệt độ cao, tiêu thụ 1/4 năng lượng thế giới và thải ra 1/4 ô nhiễm carbon toàn cầu.

Petrobras cùng đối tác Nhật Bản làm dự án thu hồi carbon tại các giàn khoan ngoài khơi

Tập đoàn năng lượng nhà nước Brazil Petrobras sẽ hợp tác với công ty hóa chất Nhật Bản Kureha để phát triển một phương pháp mới để thu giữ carbon dioxide từ các mỏ dầu ngoài khơi, Nikkei Asia đưa tin.

Kureha sẽ bắt đầu phát triển một chất xúc tác mới để sử dụng trong thiết bị thu giữ carbon trong năm tài chính này. Công ty có kế hoạch xây dựng một nguyên mẫu quy mô nhỏ của thiết bị vào năm tài chính 2024. Công nghệ này sẽ được thử nghiệm trong vòng vài năm tới tại một giàn khoan dầu của Petrobras ngoài khơi Brazil, cũng như tại các địa điểm khác.

Kureha đặt mục tiêu có phiên bản thương mại của công nghệ vào nửa cuối thập niên này, góp phần đạt được mục tiêu trung hòa carbon vào năm 2050. Petrobras sẽ xem xét áp dụng công nghệ này tại các cơ sở của mình. Công nghệ này sẽ là một ví dụ về thu hồi và sử dụng carbon, nhằm tìm cách đưa lượng khí thải thu được vào hoạt động thay vì lưu trữ chúng.

Nhịp đập năng lượng ngày 19/8/2023Nhịp đập năng lượng ngày 19/8/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 20/8/2023Nhịp đập năng lượng ngày 20/8/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 11,410
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 11,400
Cập nhật: 29/04/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.500
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 112.500 115.500
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.500
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 112.500 115.500
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 114.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 114.180
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 113.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 86.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 67.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 47.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 105.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 70.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 74.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 78.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 43.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 38.100
Cập nhật: 29/04/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 11,690
Trang sức 99.9 11,160 11,680
NL 99.99 11,170
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 29/04/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16100 16367 16945
CAD 18213 18489 19106
CHF 30699 31075 31729
CNY 0 3358 3600
EUR 28882 29151 30181
GBP 33882 34272 35212
HKD 0 3221 3423
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15160 15750
SGD 19255 19534 20053
THB 688 751 804
USD (1,2) 25736 0 0
USD (5,10,20) 25775 0 0
USD (50,100) 25803 25837 26182
Cập nhật: 29/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,810 25,810 26,170
USD(1-2-5) 24,778 - -
USD(10-20) 24,778 - -
GBP 34,100 34,193 35,104
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 30,822 30,918 31,783
JPY 176.99 177.31 185.22
THB 736.22 745.31 797.41
AUD 16,354 16,413 16,852
CAD 18,467 18,527 19,024
SGD 19,413 19,474 20,089
SEK - 2,631 2,722
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,880 4,014
NOK - 2,447 2,532
CNY - 3,522 3,618
RUB - - -
NZD 15,107 15,247 15,690
KRW 16.68 17.4 18.7
EUR 29,007 29,030 30,266
TWD 721.68 - 873.66
MYR 5,557.33 - 6,267.46
SAR - 6,811.98 7,170.02
KWD - 82,434 87,687
XAU - - -
Cập nhật: 29/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,925 29,041 30,151
GBP 33,928 34,064 35,036
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 30,817 30,941 31,836
JPY 176.64 177.35 184.69
AUD 16,261 16,326 16,855
SGD 19,421 19,499 20,028
THB 751 754 787
CAD 18,399 18,473 18,987
NZD 15,212 15,721
KRW 17.25 19
Cập nhật: 29/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25820 25820 26180
AUD 16274 16374 16940
CAD 18394 18494 19045
CHF 30933 30963 31848
CNY 0 3527.5 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29055 29155 30027
GBP 34184 34234 35342
HKD 0 3358 0
JPY 178.25 178.75 185.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15270 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19404 19534 20266
THB 0 717 0
TWD 0 796 0
XAU 11750000 11750000 11950000
XBJ 10500000 10500000 11950000
Cập nhật: 29/04/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,800 25,850 26,208
USD20 25,800 25,850 26,208
USD1 25,800 25,850 26,208
AUD 16,303 16,453 17,532
EUR 29,220 29,370 30,557
CAD 18,316 18,416 19,741
SGD 19,449 19,599 20,084
JPY 177.77 179.27 184
GBP 34,163 34,313 35,116
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,409 0
THB 0 753 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/04/2025 02:00