Nhịp đập năng lượng ngày 23/8/2023

19:45 | 23/08/2023

9,572 lượt xem
|
(PetroTimes) - Yêu cầu 5 tập đoàn đảm bảo nguồn cung năng lượng trong mọi tình huống; Indonesia chuẩn bị chiến lược phát triển các nhà máy điện hạt nhân; Saudi Aramco muốn mở rộng hoạt động kinh doanh hạ nguồn ở Trung Quốc… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 23/8/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 23/8/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Yêu cầu 5 tập đoàn đảm bảo nguồn cung năng lượng trong mọi tình huống

Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên mới có buổi làm việc với các Tập đoàn: Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam), Điện lực Việt Nam (EVN), Xăng dầu Việt Nam (Petrolinex), Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) và Tổng Công ty Đông Bắc về bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia trong mọi tình huống từ nay đến năm 2024.

Bộ trưởng Công Thương yêu cầu phải thực hiện được 3 nhiệm vụ chính. Thứ nhất, không được để thiếu điện, thiếu than, xăng dầu và khí đốt cho nền kinh tế trong mọi tình huống. Thứ hai, các tập đoàn, tổng công ty nhà nước trong lĩnh vực năng lượng phải tăng cường hơn nữa sự hợp tác và chia sẻ.

Thứ ba, các cơ quan chức năng của Bộ Công Thương, Ủy ban Quản lý vốn chịu trách nhiệm chính trong việc tham mưu về cơ chế, chính sách, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước trong lĩnh vực năng lượng trong việc tuân thủ pháp luật, cũng như thực hiện các chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Bộ Công Thương và Ủy ban quản lý vốn. Từ đó, Bộ trưởng đã chỉ đạo, giao nhiệm vụ cụ thể đối với từng đơn vị, tập đoàn, tổng công ty.

Indonesia chuẩn bị chiến lược phát triển các nhà máy điện hạt nhân

Cơ quan Nghiên cứu và Đổi mới Quốc gia Indonesia (BRIN) ngày 23/8 cho hay nước này đang chuẩn bị chiến lược phát triển các nhà máy điện hạt nhân để phục vụ các chương trình phát triển quốc gia.

Ông Mego Pinandito - Phó Giám đốc phụ trách chính sách phát triển tại BRIN nêu rõ năng lượng hạt nhân có thể cung cấp nguồn điện ổn định với số lượng lớn, các nhà máy điện hạt nhân được coi là thân thiện với môi trường.

BRIN hy vọng những công nghệ tốt nhất, hiệu quả, với rủi ro thấp nhất phù hợp với đặc điểm thời tiết cũng như các vấn đề liên quan khác sẽ được triển khai ở Indonesia. Theo ông Mego Pinandito, sự tham gia của các đối tác nước ngoài là rất cần thiết trong việc phát triển điện hạt nhân ở Indonesia. BRIN đang chờ các chính sách để có thể thúc đẩy mục tiêu này.

Saudi Aramco muốn mở rộng hoạt động kinh doanh hạ nguồn ở Trung Quốc

Saudi Aramco mong muốn tăng cường hơn nữa sự hiện diện của mình ở hạ nguồn tại nhà nhập khẩu dầu thô hàng đầu thế giới, Trung Quốc, Giám đốc phụ trách lĩnh vực hạ nguồn của gã khổng lồ dầu mỏ, Mohammed Al Qahtani, cho biết.

Triển vọng dài hạn trên thị trường Trung Quốc cũng thuận lợi cho Saudi Aramco trong việc mở rộng kinh doanh và ký kết các hợp đồng cung cấp có thời hạn với nhà nhập khẩu dầu hàng đầu thế giới. Đầu năm nay, Saudi Aramco đã công bố hai hợp đồng lọc hóa dầu lớn ở Trung Quốc. Tháng trước, Saudi Aramco đã hoàn tất việc mua 10% cổ phần của Công ty TNHH Hóa dầu Rongsheng, một công ty hóa dầu Trung Quốc, với giá tương đương 3,4 tỷ USD.

Một liên doanh của Saudi Aramco có kế hoạch xây dựng một tổ hợp lọc hóa dầu trị giá 10 tỷ USD ở Trung Quốc trong 3 năm tới, trong khi Aramco hiện đã hoàn tất việc mua lại 10% cổ phần của Rongsheng Petrochemical và sẽ cung cấp 480.000 thùng dầu thô/ngày cho chi nhánh Chiết Giang của Rongsheng.

Equinor khánh thành trang trại điện gió nổi lớn nhất thế giới

Công ty năng lượng Equinor của Na Uy và các đối tác dầu mỏ trong đó có OMV, Vaar Energi - do ENI sở hữu phần lớn - khánh thành trang trại điện gió nổi ngoài khơi lớn nhất thế giới vào ngày 23/8.

Trang trại gió Hywind Tampen bao gồm 11 turbine gió được cố định vào một đế nổi, được neo vào đáy biển thay vì cố định dưới đáy đại dương đã bắt đầu sản xuất điện vào tháng 11 năm ngoái, nhưng đạt được toàn bộ sản lượng vào đầu tháng này.

Công suất 88 megawatt của trang trại sẽ đáp ứng khoảng 35% nhu cầu điện hằng năm cho 5 giàn khoan tại các mỏ dầu và khí đốt Snorre và Gullfaks ở Biển Bắc, cách bờ biển phía tây Na Uy khoảng 140 km và giúp cắt giảm lượng khí thải CO2 từ các mỏ khoảng 200.000 tấn/năm. Khối lượng này chiếm khoảng 0,4% tổng lượng khí thải CO2 của Na Uy vào năm 2022.

Nhịp đập năng lượng ngày 21/8/2023Nhịp đập năng lượng ngày 21/8/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 22/8/2023Nhịp đập năng lượng ngày 22/8/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 146,800
Hà Nội - PNJ 143,800 146,800
Đà Nẵng - PNJ 143,800 146,800
Miền Tây - PNJ 143,800 146,800
Tây Nguyên - PNJ 143,800 146,800
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 146,800
Cập nhật: 06/11/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 14,750
Miếng SJC Nghệ An 14,550 14,750
Miếng SJC Thái Bình 14,550 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 14,750
NL 99.99 13,780
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780
Trang sức 99.9 14,040 14,640
Trang sức 99.99 14,050 14,650
Cập nhật: 06/11/2025 02:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 14,752
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 14,753
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 1,452
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 1,453
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 1,442
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 142,772
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 108,311
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 98,216
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 88,121
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 84,227
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 60,287
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cập nhật: 06/11/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 06/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 06/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 06/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 06/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 02:00