Nhịp đập năng lượng ngày 23/8/2023

19:45 | 23/08/2023

9,569 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Yêu cầu 5 tập đoàn đảm bảo nguồn cung năng lượng trong mọi tình huống; Indonesia chuẩn bị chiến lược phát triển các nhà máy điện hạt nhân; Saudi Aramco muốn mở rộng hoạt động kinh doanh hạ nguồn ở Trung Quốc… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 23/8/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 23/8/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Yêu cầu 5 tập đoàn đảm bảo nguồn cung năng lượng trong mọi tình huống

Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên mới có buổi làm việc với các Tập đoàn: Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam), Điện lực Việt Nam (EVN), Xăng dầu Việt Nam (Petrolinex), Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) và Tổng Công ty Đông Bắc về bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia trong mọi tình huống từ nay đến năm 2024.

Bộ trưởng Công Thương yêu cầu phải thực hiện được 3 nhiệm vụ chính. Thứ nhất, không được để thiếu điện, thiếu than, xăng dầu và khí đốt cho nền kinh tế trong mọi tình huống. Thứ hai, các tập đoàn, tổng công ty nhà nước trong lĩnh vực năng lượng phải tăng cường hơn nữa sự hợp tác và chia sẻ.

Thứ ba, các cơ quan chức năng của Bộ Công Thương, Ủy ban Quản lý vốn chịu trách nhiệm chính trong việc tham mưu về cơ chế, chính sách, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước trong lĩnh vực năng lượng trong việc tuân thủ pháp luật, cũng như thực hiện các chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Bộ Công Thương và Ủy ban quản lý vốn. Từ đó, Bộ trưởng đã chỉ đạo, giao nhiệm vụ cụ thể đối với từng đơn vị, tập đoàn, tổng công ty.

Indonesia chuẩn bị chiến lược phát triển các nhà máy điện hạt nhân

Cơ quan Nghiên cứu và Đổi mới Quốc gia Indonesia (BRIN) ngày 23/8 cho hay nước này đang chuẩn bị chiến lược phát triển các nhà máy điện hạt nhân để phục vụ các chương trình phát triển quốc gia.

Ông Mego Pinandito - Phó Giám đốc phụ trách chính sách phát triển tại BRIN nêu rõ năng lượng hạt nhân có thể cung cấp nguồn điện ổn định với số lượng lớn, các nhà máy điện hạt nhân được coi là thân thiện với môi trường.

BRIN hy vọng những công nghệ tốt nhất, hiệu quả, với rủi ro thấp nhất phù hợp với đặc điểm thời tiết cũng như các vấn đề liên quan khác sẽ được triển khai ở Indonesia. Theo ông Mego Pinandito, sự tham gia của các đối tác nước ngoài là rất cần thiết trong việc phát triển điện hạt nhân ở Indonesia. BRIN đang chờ các chính sách để có thể thúc đẩy mục tiêu này.

Saudi Aramco muốn mở rộng hoạt động kinh doanh hạ nguồn ở Trung Quốc

Saudi Aramco mong muốn tăng cường hơn nữa sự hiện diện của mình ở hạ nguồn tại nhà nhập khẩu dầu thô hàng đầu thế giới, Trung Quốc, Giám đốc phụ trách lĩnh vực hạ nguồn của gã khổng lồ dầu mỏ, Mohammed Al Qahtani, cho biết.

Triển vọng dài hạn trên thị trường Trung Quốc cũng thuận lợi cho Saudi Aramco trong việc mở rộng kinh doanh và ký kết các hợp đồng cung cấp có thời hạn với nhà nhập khẩu dầu hàng đầu thế giới. Đầu năm nay, Saudi Aramco đã công bố hai hợp đồng lọc hóa dầu lớn ở Trung Quốc. Tháng trước, Saudi Aramco đã hoàn tất việc mua 10% cổ phần của Công ty TNHH Hóa dầu Rongsheng, một công ty hóa dầu Trung Quốc, với giá tương đương 3,4 tỷ USD.

Một liên doanh của Saudi Aramco có kế hoạch xây dựng một tổ hợp lọc hóa dầu trị giá 10 tỷ USD ở Trung Quốc trong 3 năm tới, trong khi Aramco hiện đã hoàn tất việc mua lại 10% cổ phần của Rongsheng Petrochemical và sẽ cung cấp 480.000 thùng dầu thô/ngày cho chi nhánh Chiết Giang của Rongsheng.

Equinor khánh thành trang trại điện gió nổi lớn nhất thế giới

Công ty năng lượng Equinor của Na Uy và các đối tác dầu mỏ trong đó có OMV, Vaar Energi - do ENI sở hữu phần lớn - khánh thành trang trại điện gió nổi ngoài khơi lớn nhất thế giới vào ngày 23/8.

Trang trại gió Hywind Tampen bao gồm 11 turbine gió được cố định vào một đế nổi, được neo vào đáy biển thay vì cố định dưới đáy đại dương đã bắt đầu sản xuất điện vào tháng 11 năm ngoái, nhưng đạt được toàn bộ sản lượng vào đầu tháng này.

Công suất 88 megawatt của trang trại sẽ đáp ứng khoảng 35% nhu cầu điện hằng năm cho 5 giàn khoan tại các mỏ dầu và khí đốt Snorre và Gullfaks ở Biển Bắc, cách bờ biển phía tây Na Uy khoảng 140 km và giúp cắt giảm lượng khí thải CO2 từ các mỏ khoảng 200.000 tấn/năm. Khối lượng này chiếm khoảng 0,4% tổng lượng khí thải CO2 của Na Uy vào năm 2022.

Nhịp đập năng lượng ngày 21/8/2023Nhịp đập năng lượng ngày 21/8/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 22/8/2023Nhịp đập năng lượng ngày 22/8/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 09/06/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 09/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 09/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 09/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 07:00