Nhịp đập năng lượng ngày 1/9/2023

20:17 | 01/09/2023

9,579 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - OPEC+ nhất trí giảm xuất khẩu dầu thô; Pháp hỗ trợ 4 tỷ euro cho phát triển ngành hydro; Chi phí sản xuất năng lượng tái tạo trên thế giới đang giảm… là những tin tức nổi bật về năng lượng ngày 1/9/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 1/9/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

OPEC+ nhất trí giảm xuất khẩu dầu thô

Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak ngày 31/8 cho biết Chính phủ Nga và Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) cùng với các quốc gia sản xuất dầu liên minh, còn gọi là OPEC+, đã nhất trí giảm xuất khẩu dầu thô và dự kiến thông báo con số chính thức trong tuần tới.

Cơ quan Năng lượng quốc tế (IEA) trước đó cảnh báo lượng dầu dự trữ thế giới có khả năng giảm mạnh trong thời gian còn lại của năm 2023 nên có thể đẩy giá dầu lên cao hơn nữa, dù IEA dự đoán nhu cầu dầu sẽ tăng chậm lại ở mức 1 triệu thùng/ngày trong năm 2024, giảm 150.000 thùng/ngày so với dự báo trước đó.

Về phần mình, OPEC dự đoán nhu cầu dầu toàn cầu sẽ tăng 2,25 triệu thùng/ngày trong năm 2024, sau khi tăng 2,44 triệu thùng/ngày trong năm 2023. Cả hai dự báo trên đều không đổi so với dự đoán được đưa ra trước đó.

Pháp hỗ trợ 4 tỷ euro cho phát triển ngành hydro

Bộ trưởng Bộ Chuyển đổi Năng lượng Pháp Agnès Pannier-Runacher ngày 31/8 đã công bố một kế hoạch hỗ trợ mới cho ngành công nghiệp hydro, với tổng trị giá lên đến 4 tỷ euro.

Kế hoạch này "nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp mua các trang thiết bị điện phân và sản xuất hydro không chứa carbon với mức chi phí cạnh tranh, vì chúng tôi sẽ bù đắp một phần chi phí chênh lệch giữa giá hydro không chứa carbon và giá hydro được sản xuất từ nhiên liệu hóa thạch", vị bộ trưởng tuyên bố sau chuyến thăm nhà máy John Cockerill ở Aspach-Michelbach (Haut-Rhin).

"Hydro này sẽ được sử dụng trong nhiều quy trình công nghiệp nặng khác nhau để không còn sử dụng nhiên liệu hóa thạch nữa, dù là để sản xuất thép, nhôm hay phân bón", vị bộ trưởng cho biết thêm.

Bolivia cạn kiệt nguồn khí đốt tự nhiên do thiếu đầu tư khai thác

Chủ tịch Tập đoàn Dầu mỏ Quốc gia Bolivia YPFB, ông Armin Dorgathen mới đây cho biết Bolivia đã cạn kiệt nguồn dự trữ khí đốt tự nhiên, nguồn thu nhập chính của nước này, do thiếu đầu tư vào hoạt động khai thác các nguồn dự trữ mới.

Theo ông Armin Dorgathen, kể từ năm 2014, sản lượng trong nước đã bị sụt giảm do "không có đủ dự án thăm dò", đồng thời cho biết khoảng 669 triệu USD sẽ được đầu tư vào hoạt động thăm dò trong năm nay. Trữ lượng khí đốt tự nhiên của Bolivia đạt 8,95 nghìn tỷ m3. Năm 2014, mỗi ngày sản lượng này đã giảm từ 59 triệu m3 xuống còn 37 m3 trong năm nay.

Tổng thống Bolivia Luis Arce ngày 29/8 cũng lên tiếng cảnh báo về tình trạng sụt giảm sản lượng đến mức "chạm đáy" như hiện tại. Ông than phiền rằng "trữ lượng khí đốt chưa được bổ sung nên Bolivia không có khả năng sản xuất thêm".

Chi phí sản xuất năng lượng tái tạo trên thế giới đang giảm

Nghiên cứu của Cơ quan Năng lượng Tái tạo Quốc tế (IRENA) về chi phí sản xuất điện tái tạo toàn cầu được công bố vào tháng 8/2023 cho thấy khả năng cạnh tranh của năng lượng tái tạo đã tiếp tục được cải thiện vào năm 2022. Báo cáo chỉ ra rằng vào năm 2022, chi phí điện quy dẫn trung bình có trọng số (LCOE) của các dự án quang điện (PV) và điện gió trên đất liền mới đưa vào hoạt động đã giảm, mặc dù chi phí vật liệu và thiết bị tăng cao.

Đối với các dự án điện gió trên đất liền mới được đưa vào hoạt động, LCOE trung bình có trọng số toàn cầu đã giảm 5% từ năm 2021-2022, từ 0,035 USD/kWh xuống còn 0,033 USD/kWh. Trong khi các dự án điện mặt trời quy mô lớn đã giảm 3% so với cùng kỳ năm 2022, xuống còn 0,049 USD/kWh.

Năm 2010, LCOE trung bình toàn cầu của năng lượng gió trên đất liền cao hơn 95% so với chi phí thấp nhất của các nhà máy điện sử dụng nhiên liệu hóa thạch. Trong khi đó, vào năm 2022, LCOE trung bình có trọng số toàn cầu của các dự án điện gió mới trên đất liền thấp hơn 52% so với các giải pháp giá rẻ dựa trên nhiên liệu hóa thạch.

Nhịp đập năng lượng ngày 30/8/2023Nhịp đập năng lượng ngày 30/8/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 31/8/2023Nhịp đập năng lượng ngày 31/8/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 12/05/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 12/05/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▼100K 11,640 ▼100K
Trang sức 99.9 11,180 ▼100K 11,630 ▼100K
NL 99.99 11,000 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,000 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼100K 11,700 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼100K 11,700 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼100K 11,700 ▼100K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▼100K 12,200
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▼100K 12,200
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▼100K 12,200
Cập nhật: 12/05/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 12/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 12/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 12/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 09:00