Nhịp đập năng lượng ngày 30/8/2023

19:25 | 30/08/2023

4,479 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Công Thương yêu cầu doanh nghiệp xăng dầu không được để thiếu nguồn cung; EU nhập khẩu khí tự nhiên hóa lỏng kỷ lục từ Nga; Gazprom thử nghiệm tuyến đường biển phía Bắc tới châu Á… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 30/8/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Bộ Công Thương yêu cầu doanh nghiệp xăng dầu không được để thiếu nguồn cung

Bộ Công Thương vừa có Chỉ thị số 09/CT-BCT về tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về xăng dầu, đảm bảo nguồn cung xăng dầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và sinh hoạt của người dân.

Theo đó, Bộ này yêu cầu các doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu phải thực hiện nghiêm túc đầy đủ tổng nguồn cung tối thiểu năm 2023 đã được phân giao (cả về số lượng, chủng loại) để đảm bảo cung cấp liên tục xăng dầu cho các khách hàng.

Ngoài ra, các đơn vị chủ động nguồn hàng cả trong nước và nhập khẩu, thực hiện việc dự trữ xăng dầu theo quy định, đảm bảo cung cấp đầy đủ xăng dầu cho thị trường trong nước trong mọi tình huống; tuyệt đối không để gián đoạn nguồn cung xăng dầu trong hệ thống kinh doanh. Trong mọi tình huống phải cung cấp đủ hàng cho cửa hàng bán lẻ thuộc hệ thống phân phối của doanh nghiệp để duy trì hoạt động bán hàng thường xuyên.

EVN sẽ xây dựng khung giá phát điện nhà máy điện mặt trời, điện gió

Bộ Công Thương vừa hoàn thiện dự thảo mới nhất thông tư quy định phương pháp xây dựng khung giá phát điện nhà máy điện mặt trời, điện gió để lấy ý kiến. Theo đó, thông tư quy định về trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành khung giá phát điện hàng năm cho nhà máy điện mặt trời mặt đất, nhà máy điện mặt trời nổi, nhà máy điện gió trong đất liền, nhà máy điện gió trên biển, nhà máy điện gió ngoài khơi.

Đối tượng áp dụng tại dự thảo thông tư là Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) và các cá nhân, tổ chức tham gia triển khai đầu tư, xây dựng các nhà máy điện mặt trời, điện gió, điện sử dụng chất thải rắn, điện sinh khối (trừ các nhà máy điện mặt trời, điện gió chuyển tiếp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Thông tư số 15/2022/TT-BCT). Giá phát điện của nhà máy điện mặt trời chuẩn, điện gió chuẩn được tính bằng giá cố định bình quân cộng với giá vận hành bảo dưỡng cố định.

Về phương pháp xây dựng khung giá phát điện tương tự như phương pháp xây dựng khung giá áp dụng cho các dự án chuyển tiếp quy định tại Thông tư số 15/2022/TT-BCT, chỉ khác về lựa chọn thông số đầu vào để tính toán khung giá. Theo dự thảo này, trước ngày 1/11 hàng năm, EVN có trách nhiệm tính toán hoặc có thể thuê tư vấn lựa chọn bộ thông số nhà máy điện mặt trời chuẩn, nhà máy điện gió chuẩn và tính toán giá phát điện của các nhà máy này theo quy định. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ tính toán khung giá phát điện, Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm kiểm tra chi tiết nội dung hồ sơ, tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ trình duyệt.

EU nhập khẩu khí tự nhiên hóa lỏng kỷ lục từ Nga

Bất chấp mục tiêu thoát phụ thuộc Nga về nhiên liệu hóa thạch vào năm 2027, các nước Liên minh châu Âu (EU) đã chi gần 5,3 tỷ euro (5,7 tỷ USD) để mua hơn 1/2 tổng lượng khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) xuất khẩu của Nga trong 7 tháng đầu năm 2023, trong đó Tây Ban Nha và Bỉ là những khách hàng lớn thứ hai và thứ ba trên toàn thế giới (sau Trung Quốc), theo ước tính của tổ chức phi chính phủ Global Witness.

Phân tích của Global Witness công bố hôm 30/8, dựa trên dữ liệu từ công ty phân tích Kpler, cho thấy, nhập khẩu loại khí siêu lạnh này của EU đã tăng 40% trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 7 năm nay so với cùng kỳ năm 2021, thời điểm trước khi Nga phát động chiến dịch quân sự ở Ukraine.

Mức tăng đột biến nêu trên xuất phát từ thực tế rằng trước xung đột, EU đã không nhập khẩu nhiều LNG vì khối này phụ thuộc nhiều hơn vào khí đốt đường ống từ Nga. Nhưng mức tăng này mạnh hơn nhiều so với mức tăng nhập khẩu trung bình toàn cầu đối với LNG Nga, là 6% so với cùng kỳ, Global Witness cho biết. Ngoài ra, phân tích cũng cho thấy EU đang nhập khẩu LNG Nga nhiều hơn khoảng 1,7% so với thời điểm nhập khẩu đạt mức cao kỷ lục vào năm ngoái.

Tỷ trọng nhiên liệu hóa thạch trong cơ cấu năng lượng của EU giảm thấp

Nhiên liệu hóa thạch chỉ tạo ra 33% điện của Liên minh châu Âu (EU) trong nửa đầu năm nay, tỷ trọng thấp nhất kể từ mức kỷ lục năm 1990, các nhà nghiên cứu cho biết hôm 30/8.

Viện nghiên cứu Ember cho biết lý do chính là nhu cầu điện thấp hơn, đồng nghĩa với việc sản lượng năng lượng tái tạo tăng lên có thể đáp ứng mức nhu cầu điện lớn hơn. Thời tiết ôn hòa, chính sách cắt giảm tiêu thụ và giá khí đốt và điện cao, sau khi Nga cắt giảm lượng khí đốt cung cấp cho châu Âu vào năm ngoái, đã khuyến khích các ngành công nghiệp và người tiêu dùng hạn chế sử dụng năng lượng.

Ember cũng cho biết, trên khắp 27 quốc gia thành viên EU, sản lượng điện từ nhiên liệu hóa thạch đã giảm 17% trong nửa đầu năm nay so cùng kỳ năm 2022. Than, nhiên liệu hóa thạch thải ra nhiều CO2 nhất, có mức giảm mạnh nhất. Sản lượng điện sạch tăng lên khi các quốc gia tiếp tục lắp đặt các trang trại gió và tấm pin mặt trời.

Gazprom thử nghiệm tuyến đường biển phía Bắc tới châu Á

Tập đoàn khí đốt khổng lồ Gazprom của Nga đã vận chuyển lô hàng khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) đầu tiên từ nhà máy của họ trên bờ Biển Baltic qua tuyến đường biển phía Bắc, theo dữ liệu theo dõi tàu của Refinitiv.

Nhà máy Portovaya của Gazprom, tây bắc Nga, đang thử nghiệm tuyến đường biển phía Bắc (NSR) bằng lô hàng đầu tiên, khi Moscow tìm cách chuyển hướng xuất khẩu năng lượng từ châu Âu sang các thị trường thay thế.

Dòng chảy LNG của Nga dự kiến ​​sẽ tăng qua tuyến đường này sau khi nhà máy LNG 2 Bắc Cực của Novatek ở Tây Siberia và trạm trung chuyển Kamchatka ở Viễn Đông khánh thành vào cuối năm nay. Tuy nhiên, việc vận chuyển LNG thường xuyên từ các kho cảng ở phía tây bắc Nga có vẻ khó xảy ra do thiếu hụt ​​các tàu chở LNG phá băng.

Theo dữ liệu trên, tàu chở dầu Velikiy Novgorod đã được nạp LNG từ nhà máy LNG Portovaya vào ngày 14/8. Tính đến ngày 15/8, con tàu đang di chuyển ở Biển Barents ở Bắc Cực. Điểm đến cuối cùng của lô hàng này là Trung Quốc.

Nhịp đập năng lượng ngày 28/8/2023Nhịp đập năng lượng ngày 28/8/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 29/8/2023Nhịp đập năng lượng ngày 29/8/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,240
Cập nhật: 13/05/2025 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 115.000
TPHCM - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Hà Nội - PNJ 112.500 115.000
Hà Nội - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.000
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Miền Tây - PNJ 112.500 115.000
Miền Tây - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲800K 120.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 114.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 113.980
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 113.750
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 86.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 67.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 47.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 105.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 70.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 74.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 78.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 43.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 38.030
Cập nhật: 13/05/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 11,490
Trang sức 99.9 11,030 11,480
NL 99.99 10,800 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,800 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 11,550
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 11,550
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▲100K 12,000 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▲100K 12,000 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▲100K 12,000 ▲80K
Cập nhật: 13/05/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16048 16315 16890
CAD 18038 18313 18931
CHF 30107 30481 31121
CNY 0 3358 3600
EUR 28182 28448 29477
GBP 33409 33796 34728
HKD 0 3198 3400
JPY 168 172 179
KRW 0 17 18
NZD 0 14921 15512
SGD 19350 19630 20154
THB 693 756 809
USD (1,2) 25678 0 0
USD (5,10,20) 25716 0 0
USD (50,100) 25744 25778 26120
Cập nhật: 13/05/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 33,792 33,883 34,780
HKD 3,273 3,283 3,383
CHF 30,320 30,415 31,250
JPY 172.06 172.37 180.06
THB 741.37 750.53 803
AUD 16,301 16,360 16,802
CAD 18,319 18,377 18,874
SGD 19,568 19,629 20,240
SEK - 2,602 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,801 3,932
NOK - 2,444 2,530
CNY - 3,567 3,665
RUB - - -
NZD 14,874 15,012 15,443
KRW 17.06 17.79 19.1
EUR 28,394 28,417 29,632
TWD 773.78 - 936.8
MYR 5,593.95 - 6,313.23
SAR - 6,807.61 7,165.5
KWD - 82,156 87,497
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 13/05/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25768 25768 26128
AUD 16207 16307 16873
CAD 18213 18313 18869
CHF 30326 30356 31240
CNY 0 3572.8 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28450 28550 29325
GBP 33694 33744 34857
HKD 0 3355 0
JPY 171.85 172.85 179.41
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15021 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19508 19638 20366
THB 0 720.7 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 13/05/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,790 25,840 26,220
USD20 25,790 25,840 26,220
USD1 25,790 25,840 26,220
AUD 16,226 16,376 17,447
EUR 28,521 28,671 29,853
CAD 18,163 18,263 19,578
SGD 19,596 19,746 20,213
JPY 172.49 173.99 178.63
GBP 33,807 33,957 34,755
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 11:45