Nhịp đập năng lượng ngày 28/8/2023

19:00 | 28/08/2023

6,116 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - EU sẽ khởi động đợt mua khí đốt chung thứ ba vào tháng 9; Sản lượng khí đốt châu Phi dự kiến tăng ​65% vào năm 2035; Trung Quốc đề nghị xây dựng nhà máy hạt nhân gần Qatar, UAE… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 28/8/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

EU sẽ khởi động đợt mua khí đốt chung thứ ba vào tháng 9

Liên minh châu Âu (EU) sẽ bắt đầu vòng mua khí đốt chung thứ ba vào tháng tới, khi khối này muốn đảm bảo nguồn cung để chuẩn bị cho một mùa đông nữa với sự thiếu vắng khí đốt đến từ Nga, Reuters đưa tin.

Công ty khí đốt Prisma, nơi tổ chức việc mua hàng của EU, mới đây cho biết những người mua khí đốt ở châu Âu có thể đặt hàng từ ngày 21/9 cho các đợt giao hàng từ tháng 11/2023 đến tháng 3/2025.

Chương trình này thu thập đơn hàng từ các công ty, sau đó tìm kiếm các nhà cung cấp khí đốt trên toàn cầu và kết nối người mua và người bán. EU không tham gia vào các cuộc đàm phán thương mại diễn ra sau đó để ký kết hợp đồng giữa các công ty. Đáng chú ý, chương trình mua chung này sẽ không mua khí đốt của Nga.

Sản lượng khí đốt châu Phi dự kiến tăng 65% vào năm 2035

Phòng Năng lượng Châu Phi (AEC) vừa cho ra mắt một báo cáo mang tiêu đề “Triển vọng tình trạng năng lượng châu Phi quý II/2023” với nhiều nội dung bao hàm tương lai cho ngành khí đốt trên toàn Lục địa đen.

Trong giai đoạn năm 2023-2027, dự kiến Algeria, Ai Cập và Nigeria ​​sẽ thống trị thị trường khí đốt. Về lâu dài, những quốc gia mới nổi như Mozambique, Tanzania, Mauritania và Senegal có thể ​​sẽ dần dần chiếm lĩnh thị trường. Sản lượng khí đốt tự nhiên ở châu Phi dự kiến ​​sẽ tăng 65% vào năm 2035, đạt mức 41,6 tỷ ft3/ngày, chủ yếu nhờ đưa những mỏ nằm ở các vùng khí đốt mới như Mozambique, Tanzania, Mauritania và Senegal vào khai thác.

Báo cáo cũng nêu rõ: Sản lượng khí đốt tự nhiên ở châu Phi dự kiến ​​​​sẽ tăng 1% trong giai đoạn năm 2022-2023, đạt 25,5 tỷ ft3/ngày. Còn trong giai đoạn năm 2023-2027, ba quốc gia sẽ chiếm phần lớn hoạt động khai thác nhiên liệu hóa thạch trên lục địa là Algeria, Ai Cập và Nigeria. Trong giai đoạn trên, sản lượng của Algeria sẽ tăng từ 10 ft3/ngày lên 11 ft3/ngày, Ai Cập 6,25 ft3/ngày vào năm 2027, và Nigeria dao động trong khoảng 4,5-5,5 ft3/ngày.

Trung Quốc đề nghị xây dựng nhà máy hạt nhân gần Qatar, UAE

Tờ Wall Street Journal mới đây đưa tin Saudi Arabia đang xem xét đề nghị của Trung Quốc về việc xây dựng một nhà máy điện hạt nhân tại vương quốc này. Wall Street Journal dẫn lời các quan chức Saudi Arabia giấu tên cho biết Tập đoàn Hạt nhân Quốc gia Trung Quốc (CNNC) đã đề xuất xây dựng một nhà máy hạt nhân gần biên giới với Qatar và Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE).

Trong khi đó, các quan chức Saudi Arabia hy vọng nỗ lực của Trung Quốc sẽ thúc đẩy chính quyền của Tổng thống Mỹ Joe Biden nới lỏng các điều kiện hỗ trợ ngành công nghiệp hạt nhân non trẻ của vương quốc này, bao gồm các cam kết không làm giàu uranium hoặc khai thác các mỏ uranium của riêng họ.

Trong những năm gần đây, Trung Quốc đã tìm cách xuất khẩu ngành năng lượng hạt nhân ra nước ngoài. Năm 2019, một quan chức cấp cao của Trung Quốc cho biết Bắc Kinh có thể xây dựng tới 30 lò phản ứng hạt nhân ở nước ngoài thông qua nỗ lực phát triển cơ sở hạ tầng “Vành đai và con đường” trong thập kỷ tới.

Chính phủ Pakistan họp khẩn cấp về giá điện

Thủ tướng tạm quyền Pakistan Anwaar-ul-Haq Kakar họp khẩn cấp với các quan chức của Bộ Điện lực và các công ty phân phối điện vào hôm 27/8. Động thái trên diễn ra chỉ một ngày sau khi người dân Pakistan và các hiệp hội thương mại đoàn kết biểu tình trên khắp các thành phố khác nhau ở Pakistan sau khi Cơ quan quản lý điện lực quốc gia (NEPRA) tăng thuế 4,96 Rs/đơn vị vào tháng trước.

Biện pháp này là nhằm đáp ứng yêu cầu do Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đưa ra như một điều kiện để phê duyệt gói cứu trợ trị giá 3 tỷ USD cho quốc gia Nam Á. Theo Thủ tướng tạm quyền Kakar, trong cuộc họp, Bộ Điện lực và các công ty phân phối báo cáo nhanh về tình hình và các cuộc tham vấn sẽ được tổ chức để mang lại sự hỗ trợ tối đa cho người tiêu dùng về hóa đơn tiền điện của họ.

Trước đó, ngày 25/8 đã diễn ra các cuộc biểu tình do cộng đồng doanh nghiệp khởi xướng nhằm phản đối việc tăng giá điện, với kế hoạch mở rộng dần dần phong trào ra khắp cả nước. Nhiều cơ quan đại diện cho thương nhân đưa ra cảnh báo về “hậu quả” tiềm ẩn nếu chính phủ không hành động để giải quyết vấn đề giá điện ngày càng tăng. Trong 30 ngày qua, Pakistan đã tăng giá nhiên liệu 2 lần, làm tăng chi phí sinh hoạt trong bối cảnh áp lực lạm phát vẫn ở mức cao.

Nhịp đập năng lượng ngày 26/8/2023Nhịp đập năng lượng ngày 26/8/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 27/8/2023Nhịp đập năng lượng ngày 27/8/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 ▼150K 11,410 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 ▼150K 11,400 ▼150K
Cập nhật: 28/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
TPHCM - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Hà Nội - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Miền Tây - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 ▼2000K 115.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 ▼1990K 114.890 ▼1990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 ▼1980K 114.180 ▼1980K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 ▼1980K 113.950 ▼1980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 ▼1500K 86.400 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 ▼1170K 67.430 ▼1170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 ▼830K 47.990 ▼830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 ▼1830K 105.440 ▼1830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 ▼1220K 70.300 ▼1220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 ▼1300K 74.900 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 ▼1360K 78.350 ▼1360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 ▼750K 43.280 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 ▼660K 38.100 ▼660K
Cập nhật: 28/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,070 ▼300K 11,590 ▼300K
Trang sức 99.9 11,060 ▼300K 11,580 ▼300K
NL 99.99 11,070 ▼300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,070 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▼300K 11,600 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▼300K 11,600 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▼300K 11,600 ▼300K
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Cập nhật: 28/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16024 16291 16872
CAD 18181 18457 19076
CHF 30600 30976 31626
CNY 0 3358 3600
EUR 28850 29119 30160
GBP 33767 34156 35096
HKD 0 3218 3421
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15113 15699
SGD 19222 19502 20028
THB 688 751 804
USD (1,2) 25719 0 0
USD (5,10,20) 25758 0 0
USD (50,100) 25786 25820 26165
Cập nhật: 28/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,810 25,810 26,170
USD(1-2-5) 24,778 - -
USD(10-20) 24,778 - -
GBP 34,100 34,193 35,104
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 30,822 30,918 31,783
JPY 176.99 177.31 185.22
THB 736.22 745.31 797.41
AUD 16,354 16,413 16,852
CAD 18,467 18,527 19,024
SGD 19,413 19,474 20,089
SEK - 2,631 2,722
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,880 4,014
NOK - 2,447 2,532
CNY - 3,522 3,618
RUB - - -
NZD 15,107 15,247 15,690
KRW 16.68 17.4 18.7
EUR 29,007 29,030 30,266
TWD 721.68 - 873.66
MYR 5,557.33 - 6,267.46
SAR - 6,811.98 7,170.02
KWD - 82,434 87,687
XAU - - -
Cập nhật: 28/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,925 29,041 30,151
GBP 33,928 34,064 35,036
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 30,817 30,941 31,836
JPY 176.64 177.35 184.69
AUD 16,261 26,326 16,855
SGD 19,421 19,499 20,028
THB 751 754 787
CAD 18,399 18,473 18,987
NZD 15,212 15,721
KRW 17.25 19
Cập nhật: 28/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25798 25798 26205
AUD 16271 16371 16939
CAD 18374 18474 19030
CHF 30944 30974 31859
CNY 0 3525.7 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29079 29179 30054
GBP 34077 34127 35237
HKD 0 3358 0
JPY 177.85 178.35 184.92
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15285 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19387 19517 20248
THB 0 717.9 0
TWD 0 796 0
XAU 11750000 11750000 11950000
XBJ 10500000 10500000 11950000
Cập nhật: 28/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,800 25,850 26,208
USD20 25,800 25,850 26,208
USD1 25,800 25,850 26,208
AUD 16,303 16,453 17,532
EUR 29,220 29,370 30,557
CAD 18,316 18,416 19,741
SGD 19,449 19,599 20,084
JPY 177.77 179.27 184
GBP 34,163 34,313 35,116
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,409 0
THB 0 753 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/04/2025 15:00