Nhịp đập năng lượng ngày 27/8/2023

20:17 | 27/08/2023

4,284 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - BRICS mở rộng sẽ chiếm 44% trữ lượng dầu toàn cầu; BP kêu gọi đầu tư nhiều hơn vào dầu khí; Citigroup nhận định OPEC có thể phải cắt giảm thêm sản lượng… là những tin tức nổi bật về năng lượng ngày 27/8/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

BRICS mở rộng sẽ chiếm 44% trữ lượng dầu toàn cầu

Với việc 6 quốc gia thành viên mới gia nhập vào năm 2024 - Argentina, Ai Cập, Iran, Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất, Ả Rập Saudi và Ethiopia - vừa được công bố, nhóm BRICS (Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc, Nam Phi) sẽ chiếm 44,35% tổng trữ lượng dầu toàn cầu, theo tính toán của TASS dựa trên số liệu chính thức, vượt qua các quốc gia G7 (Mỹ, Anh, Đức, Ý, Canada, Pháp, Nhật Bản) chỉ chiếm 3,9% thị phần.

Đáng chú ý, nhà kinh tế người Ireland Philip Pilkington cho biết trong một bài báo trên cổng thông tin UnHerd của Anh rằng, Mỹ sẽ mất sức ảnh hưởng đến thị trường dầu mỏ toàn cầu sau khi BRICS mở rộng với các thành viên mới. "Việc tham gia của Ả Rập Saudi và UAE cũng vô cùng quan trọng. Hoa Kỳ từng dựa vào các quốc gia quân chủ vùng Vịnh, đặc biệt là Ả Rập Saudi, để kiểm soát giá dầu. Với việc họ gia nhập Brics, có vẻ như Mỹ đã mất lợi thế trong việc kiểm soát giá dầu trong tương lai gần", chuyên gia nhận định.

Theo Pilkington, kết quả của hội nghị thượng đỉnh BRICS ở Johannesburg cũng có thể coi là ý nghĩa vì nó tượng trưng cho sự chấm dứt tình trạng cô lập kinh tế của Iran. Ông nói thêm: “Đất nước này là nhà sản xuất dầu đứng thứ 8 trên thế giới và sở hữu trữ lượng dầu lớn thứ 3, đây là một sự phát triển đáng kể về kinh tế và địa chính trị”.

BP kêu gọi đầu tư nhiều hơn vào dầu khí

Theo gã dầu mỏ khổng lồ BP, giá khí đốt toàn cầu đã tăng gấp 7 lần do 3% nguồn cung khí đốt toàn cầu bị ảnh hưởng sau cuộc chiến của Nga và Ukraine, buộc các nước phải chi nhiều hơn vào năng lượng và phải chuyển sang sử dụng than đá. Do vậy BP cho biết thế giới cần đầu tư vào sản xuất dầu khí để tránh tình trạng giá tăng đột biến, đồng thời đẩy nhanh quá trình chuyển đổi năng lượng.

Giám đốc điều hành của BP tại New Delhi, nói tại Hội nghị B20 rằng: "Chúng ta cần làm 2 việc: đầu tư có trách nhiệm vào hệ thống năng lượng hiện tại, đồng thời đầu tư vào việc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi năng lượng". Quá trình chuyển đổi năng lượng phải diễn ra theo đúng quy trình để duy trì tốc độ, vì mức phát thải đã tăng lên kể từ Hội nghị Paris về biến đổi khí hậu năm 2015, bất chấp những nỗ lực toàn cầu, ông cho biết thêm.

Ông Looney cho biết BP sẽ đầu tư 40% vốn vào các dự án chuyển đổi năng lượng vào giữa thập niên và 50% vào cuối thập niên này. "Chúng tôi sẽ đầu tư 55-65 tỷ USD vào các mục tiêu tăng trưởng trong quá trình chuyển đổi năng lượng", ông nói.

Citigroup nhận định OPEC có thể phải cắt giảm thêm sản lượng

Citigroup Inc nhận định các thành viên chủ chốt của Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) có thể cần phải xem xét cắt giảm sản lượng hơn nữa vì một số quốc gia gặp khó khăn nhất của nhóm đạt được mức tăng trưởng sản lượng bất ngờ.

Theo ông Ed Morse, người đứng đầu bộ phận nghiên cứu hàng hóa của Citigroup, 5 quốc gia gồm Iran, Iraq, Libya, Nigeria và Venezuela đều đang có những dấu hiệu tích cực về sự phục hồi nguồn cung, ước tính sẽ bổ sung thêm khoảng 900.000 thùng/ngày vào sản lượng năm 2023 và ít nhất là như vậy vào năm 2024, trong khi tăng trưởng nhu cầu dầu sẽ bị hạn chế do sự mở rộng ở Trung Quốc đang giảm dần.

Do đó, lãnh đạo OPEC là Ả Rập Xê-út và các đồng minh vùng Vịnh Ba Tư - vốn đã cắt giảm sản lượng trong năm nay để hỗ trợ giá dầu thô - có thể phải đối mặt với áp lực cắt giảm sản lượng hơn nữa. Vương quốc này đã hạn chế nguồn cung xuống mức thấp nhất trong2 năm là gần 9 triệu thùng/ngày. “Đó sẽ là một vấn đề lớn”, “Tôi nghĩ họ sẽ phải cắt giảm và tôi không biết họ có thể làm điều đó dễ dàng được không”, ông Ed Morse nói.

Iran tiếp tục quá trình làm giàu urani đã được Quốc hội thông qua

Trả lời phỏng vấn về thông tin Iran đã giảm tốc độ làm giàu urani cấp độ tinh khiết 60%, Giám đốc Cơ quan Năng lượng Hạt nhân Iran, Mohammad Eslami, ngày 27/8 khẳng định quốc gia này vẫn đang tiếp tục tiến trình làm giàu urani, dựa trên khuôn khổ pháp luật chiến lược đã được Quốc hội thông qua.

Tờ Wall Street Journal đầu tháng này đưa tin Iran đã làm chậm lại đáng kể tiến độ làm giàu urani 60% - mức rất gần với khả năng chế tạo vũ khí hạt nhân, đồng thời cắt giảm một phần dự trữ. Các động thái này có thể giúp Iran hạ nhiệt căng thẳng với Mỹ để nối lại các cuộc đàm phán hạt nhân.

Năm 2020, Quốc hội Iran thông qua đạo luật yêu cầu Chính phủ thực hiện các biện pháp như tăng cường làm giàu urani vượt quá giới hạn quy định trong thỏa thuận hạt nhân 2015 nếu các bên còn lại không tuân thủ đầy đủ thỏa thuận. Trong khuôn khổ thỏa thuận hạt nhân, Iran chỉ có thể làm giàu urani ở mức 3,67%. Tuy nhiên, năm 2021, nước này quyết định nâng mức làm giàu urani đến độ tinh khiết 60%.

Nhịp đập năng lượng ngày 25/8/2023Nhịp đập năng lượng ngày 25/8/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 26/8/2023Nhịp đập năng lượng ngày 26/8/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 05/07/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 05/07/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 05/07/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16900 17482
CAD 18722 19000 19616
CHF 32333 32716 33367
CNY 0 3570 3690
EUR 30193 30467 31495
GBP 34931 35324 36269
HKD 0 3203 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15557 16143
SGD 20007 20289 20814
THB 724 787 840
USD (1,2) 25909 0 0
USD (5,10,20) 25949 0 0
USD (50,100) 25978 26012 26354
Cập nhật: 05/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 05/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 05/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 05/07/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/07/2025 08:00