Nhịp đập năng lượng ngày 31/8/2023

19:35 | 31/08/2023

5,088 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ả Rập Xê-út có thể sẽ kéo dài chính sách cắt giảm sản lượng; Tồn kho dầu của Mỹ giảm nhiều hơn dự kiến; Lợi nhuận của Gazprom giảm 8 lần… là những tin tức nổi bật về năng lượng ngày 31/8/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Ả Rập Xê-út có thể sẽ kéo dài chính sách cắt giảm sản lượng

Ả Rập Xê-út nhiều khả năng sẽ kéo dài biện pháp cắt giảm nguồn cung dầu thô 1 triệu thùng đến tháng 10, nhằm củng cố giá dầu trước tình hình kinh tế đang suy yếu, theo Bloomberg.

20 trong số 25 nhà giao dịch và các chuyên gia được khảo sát bởi Bloomberg dự đoán rằng vương quốc này sẽ tiếp tục biện pháp này ít nhất trong thêm một tháng. Một số đại biểu từ Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) và các đồng minh gọi chung là OPEC+ cũng đưa ra cùng dự đoán.

Chỉ có 4 trong số những nhà giao dịch và các chuyên gia được khảo sát đã dự đoán rằng Riyadh sẽ hạ khối lượng cắt giảm hiện tại 1 triệu thùng xuống một con số nhỏ hơn, và chỉ có một người nói rằng chính sách này sẽ kết thúc hoàn toàn. Không có ai kỳ vọng quốc gia này sẽ nâng sản lượng cắt giảm lên cao hơn.

Các nhà giao dịch cũng đang chờ xem bước tiếp theo của Nga, một thành viên của OPEC+. Trong khi hầu hết các quốc gia thành viên OPEC+ đã không thể giúp đỡ Ả Rập Xê-út trong việc cắt giảm nguồn cung, Moscow đã tham gia sau đó. Ban đầu, Nga đã cam kết cắt giảm xuất khẩu 500,000 thùng mỗi ngày vào tháng 8, và sau đó nói rằng họ sẽ giảm xuống mức 300,000 thùng mỗi ngày vào tháng 9.

Tồn kho dầu của Mỹ giảm nhiều hơn dự kiến

Theo dữ liệu từ Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA), tồn kho dầu thô đã giảm 10,6 triệu thùng trong tuần trước, nhiều hơn dự kiến do xuất khẩu và nhu cầu lọc dầu tăng mạnh. Tồn kho dầu thô giảm xuống còn 422,9 triệu thùng, mức thấp nhất kể từ ngày 30/12/2022. Kỳ vọng của các nhà phân tích trong cuộc thăm dò của Reuters là giảm 3,3 triệu thùng.

Theo EIA, nhập khẩu ròng dầu thô của Mỹ đã giảm 586.000 thùng/ngày (bpd) trong tuần trước. Nhà phân tích Robert Yawger của Mizuho cho biết: “Nhập khẩu giảm và xuất khẩu tăng khi chênh lệch giá dầu Brent/WTI bắt đầu giảm về mức âm 5 USD”.

Cũng theo EIA, lượng dầu thô được lọc ở nhà máy đã giảm 173.000 thùng/ngày trong tuần trước. Tỷ lệ sử dụng nhà máy lọc dầu giảm 1,2 % trong tuần trước xuống còn 93,3%.

Dòng chảy Thổ Nhĩ Kỳ hưởng lợi khi Nga ngừng cung cấp khí đốt qua Ukraine

Ngày 30/8, Ngoại trưởng Hungary Peter Szijjarto cho rằng, khi Nga ngừng cung cấp khí đốt qua Ukraine từ năm 2024, vai trò của tuyến đường ống Dòng chảy Thổ Nhĩ Kỳ và các nhánh đi qua Bulgaria và Serbia càng trở nên quan trọng hơn.

Vị Ngoại trưởng nhắc lại rằng, năm 2024, các thỏa thuận về vận chuyển khí đốt của Nga qua lãnh thổ Ukraine sẽ chấm dứt. Trong bối cảnh đó, tầm quan trọng của tuyến trung chuyển Bulgaria-Serbia-Hungary tăng lên đáng kể.

Ông nhấn mạnh: "Bulgaria luôn là đối tác đáng tin cậy trong lĩnh vực khí đốt. Trong khi đó, Budapest có ý định mua khí đốt từ Azerbaijan và Thổ Nhĩ Kỳ. Như vậy, trong bối cảnh đó, nhu cầu vận chuyển quá cảnh qua Bulgaria sẽ tăng lên".

Ai Cập đầu tư 1,9 tỷ USD khoan 45 giếng thăm dò khí tự nhiên

Trong một tuyên bố mới đây, Chính phủ Ai Cập đã công bố kế hoạch khoan 45 giếng thăm dò khí tự nhiên ở Địa Trung Hải và Đồng bằng sông Nile với khoản đầu tư 1,9 tỷ USD cho đến giữa năm 2025.

Bộ trưởng Dầu khí và Tài nguyên Khoáng sản, ông Tarek El-Molla, cho biết, kế hoạch này bao gồm việc khoan 10 giếng trong thời gian từ tháng 7/2022 đến tháng 6/2023, đã dẫn đến phát hiện mỏ khí lớn trong khu vực nhượng quyền ở ngoài khơi Nargis, ở Đông Địa Trung Hải, gần thành phố Al-Arish, tỉnh Bắc Sinai, với trữ lượng bổ sung 2.500 tỷ feet khối.

Ông El-Molla tiết lộ thêm trong các năm 2023/2024 và 2024/2025, tổng cộng 35 giếng thăm dò sẽ được khoan với tổng vốn đầu tư 1,5 tỷ USD. Ngoài ra, Ai Cập đang có một kế hoạch khác là khoan 25 giếng ở khu vực mỏ Zohr nhằm tăng công suất lên 2,2 tỷ mét khối mỗi ngày.

Lợi nhuận của Gazprom giảm 8 lần

Tập đoàn khí đốt khổng lồ Gazprom của Nga đã công bố lợi nhuận ròng trong nửa đầu năm 2023 đã giảm mạnh xuống còn 2,84 tỷ euro do hoạt động xuất khẩu khí đốt sang châu Âu suy giảm mạnh trong bối cảnh chiến sự Nga - Ukraine. Trong 6 tháng đầu năm, lợi nhuận ròng đã giảm hơn 8 lần, xuống còn 296 tỷ rúp (2,84 tỷ euro), so với 2.500 tỷ rúp (24,04 tỷ euro) cùng kỳ năm 2022.

Ông Famil Sadygov, Phó giám đốc Gazprom, cho biết "tình trạng sụt giảm trên đã được bù đắp một phần nhờ khối lượng khí xuất khẩu sang Trung Quốc tăng, và vẫn sẽ tiếp tục tăng trong khuôn khổ các nghĩa vụ hợp đồng".

Đối mặt với sự "bóp nghẹt" của châu Âu, Gazprom đã bắt đầu thay đổi chiến lược trong những tháng gần đây với việc chuyển hướng một phần sang châu Á. Năm ngoái, lượng khí đốt được vận chuyển qua đường ống dẫn khí "Sức mạnh Siberia" từ vùng Viễn Đông Nga tới Trung Quốc đã đạt mức cao nhất lịch sử, lên tới 15,5 tỷ m3.

Nhịp đập năng lượng ngày 29/8/2023Nhịp đập năng lượng ngày 29/8/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 30/8/2023Nhịp đập năng lượng ngày 30/8/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▼200K 11,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▼200K 11,240 ▼200K
Cập nhật: 12/05/2025 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
TPHCM - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 ▼1700K 114.800 ▼1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 ▼1690K 114.690 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 ▼1690K 113.980 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 ▼1690K 113.750 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 ▼1280K 86.250 ▼1280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 ▼990K 67.310 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 ▼700K 47.910 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 ▼1550K 105.260 ▼1550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 ▼1040K 70.180 ▼1040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 ▼1110K 74.770 ▼1110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 ▼1160K 78.210 ▼1160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 ▼640K 43.200 ▼640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 ▼570K 38.030 ▼570K
Cập nhật: 12/05/2025 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 ▼250K 11,490 ▼250K
Trang sức 99.9 11,030 ▼250K 11,480 ▼250K
NL 99.99 10,850 ▼250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Cập nhật: 12/05/2025 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16930
CAD 18047 18322 18945
CHF 30072 30446 31104
CNY 0 3358 3600
EUR 28215 28481 29517
GBP 33440 33828 34769
HKD 0 3201 3404
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14956 15549
SGD 19327 19607 20141
THB 691 754 808
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26150
Cập nhật: 12/05/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,787 25,787 26,147
USD(1-2-5) 24,756 - -
USD(10-20) 24,756 - -
GBP 33,808 33,900 34,810
HKD 3,273 3,283 3,382
CHF 30,371 30,465 31,321
JPY 172.18 172.49 180.18
THB 741.29 750.44 803.15
AUD 16,404 16,463 16,903
CAD 18,339 18,398 18,895
SGD 19,564 19,625 20,247
SEK - 2,615 2,706
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,811 3,943
NOK - 2,450 2,536
CNY - 3,562 3,659
RUB - - -
NZD 14,953 15,092 15,533
KRW 17 - 19.08
EUR 28,467 28,490 29,705
TWD 771.42 - 933.95
MYR 5,647.93 - 6,372.78
SAR - 6,806.82 7,164.68
KWD - 82,261 87,467
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,217 28,330 29,430
GBP 33,558 33,693 34,660
HKD 3,265 3,278 3,384
CHF 30,101 30,222 31,116
JPY 171.19 171.88 178.92
AUD 16,281 16,346 16,875
SGD 19,510 19,588 20,121
THB 755 758 792
CAD 18,246 18,319 18,828
NZD 15,006 15,512
KRW 17.50 19.27
Cập nhật: 12/05/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16239 16339 16912
CAD 18219 18319 18876
CHF 30277 30307 31195
CNY 0 3563.1 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28443 28543 29315
GBP 33691 33741 34843
HKD 0 3355 0
JPY 171.47 172.47 178.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15047 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19469 19599 20332
THB 0 720.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11800000 11800000 12000000
Cập nhật: 12/05/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,190
USD20 25,770 25,820 26,190
USD1 25,770 25,820 26,190
AUD 16,322 16,472 17,538
EUR 28,545 28,695 29,870
CAD 18,170 18,270 19,592
SGD 19,564 19,714 20,181
JPY 172.78 174.28 178.94
GBP 33,810 33,960 35,160
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 23:45