Người trẻ Trung Quốc không hứng thú mua vàng

11:55 | 13/11/2019

191 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giới trẻ Trung Quốc có thể sẵn sàng chi nhiều hơn cho hàng xa xỉ nhưng không thích vàng như thế hệ lớn tuổi.

Khảo sát của Hội đồng vàng thế giới vừa cho biết, chỉ 12% người Trung Quốc thuộc thế hệ Z, tức từ 18 đến 22 tuổi, có ý định mua trang sức vàng trong năm tới, ít hơn nhiều so với thế hệ Thiên niên kỷ (23 đến 38 tuổi) và những người từ 39 tuổi trở lên. Đặc biệt, sự quan tâm của họ đối với trang sức bằng vàng cũng rất yếu khi so với các nước khác.

Thị hiếu thay đổi của người trẻ Trung Quốc có thể là một cảnh báo cho ngành công nghiệp vàng, vốn coi Trung Quốc là thị trường mua lớn nhất. Đã có những dấu hiệu cho thấy nhu cầu vàng toàn cầu gần đây được thúc đẩy bởi các nhà đầu tư quỹ giao dịch nhiều hơn là mua làm trang sức.

nguoi tre trung quoc khong hung thu mua vang
Tỷ lệ sẽ có ý định mua vàng vào năm tới giữa các thế hệ Z (vàng); Thiên niên kỷ (hồng) và từ 39 trở lên (đen) tại Trung Quốc, Ấn Độ, Mỹ. Nguồn: Hội đồng vàng thế giới (Đồ hoạ: Bloomberg).

"Đây chắc chắn là một thách thức đối với ngành công nghiệp vàng Trung Quốc", ông Alistair Hewitt, Giám đốc phân tích dữ liệu thị trường của Hội đồng nhận xét. Theo chuyên gia này, có thể người trẻ Trung Quốc cảm thấy xa cách với vàng vì từ lâu nó gắn liền với thế hệ lớn tuổi. Cũng có khả năng, quan điểm của họ sẽ thay đổi khi trưởng thành hơn.

Thị hiếu vàng giữa các thế hệ khác nhau cũng có sự khác biệt tại Ấn Độ và Mỹ nhưng khoảng cách không nhiều như Trung Quốc. Tuy nhiên, Ấn Độ và Trung Quốc có điểm chung là các thế hệ càng lớn tuổi thì càng có ý định mua vàng. Trong khi đó, tại Mỹ, thế hệ Thiên niên kỷ là nhóm có ý định mua vàng nhiều nhất trong năm sau, nhưng cũng chỉ ở mức 19%.

Một điểm sáng là vàng vẫn giữ vững danh tiếng về giá trị. Mặc dù những người trẻ muốn có lợi nhuận nhanh chóng và sẵn sàng chấp nhận rủi ro thông qua các khoản đầu tư như tiền điện tử, họ thường tin tưởng vàng là cách bảo toàn sự giàu có trong dài hạn, Hội đồng cho biết. Kim loại này vẫn là khoản đầu tư phổ biến thứ ba trên toàn cầu, sau tài khoản tiết kiệm và bảo hiểm nhân thọ.

Mặc dù vậy, có sự khác biệt lớn về nhu cầu vàng của người tiêu dùng trên khắp thế giới. Theo đó, Trung Quốc và Ấn Độ quan tâm vàng nhiều hơn so với các nước như Đức hoặc Canada. Cuộc khảo sát đã hỏi 18.000 người tiêu dùng tại 6 quốc gia.

Theo Vnexpress.net

nguoi tre trung quoc khong hung thu mua vangĐiều tra bán phá giá đối với vật liệu hàn xuất xứ Trung Quốc, Thái Lan và Malaysia
nguoi tre trung quoc khong hung thu mua vangNga - Trung xích lại gần nhau giữa "bão Trump"
nguoi tre trung quoc khong hung thu mua vangChỉ số giá tiêu dùng Trung Quốc tăng kỉ lục do thiếu hụt thịt lợn trầm trọng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
AVPL/SJC HCM 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
AVPL/SJC ĐN 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,770 ▼200K 11,100 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 10,760 ▼200K 11,090 ▼150K
Cập nhật: 15/05/2025 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
TPHCM - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Hà Nội - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Hà Nội - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Đà Nẵng - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Đà Nẵng - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Miền Tây - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Miền Tây - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼2300K 113.000 ▼2300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼2300K 112.890 ▼2300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼2280K 112.200 ▼2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼2280K 111.970 ▼2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼1730K 84.900 ▼1730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼1340K 66.260 ▼1340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼960K 47.160 ▼960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼2110K 103.610 ▼2110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼1400K 69.080 ▼1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼1500K 73.600 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼1560K 76.990 ▼1560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼860K 42.530 ▼860K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼760K 37.440 ▼760K
Cập nhật: 15/05/2025 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,840 ▼250K 11,290 ▼250K
Trang sức 99.9 10,830 ▼250K 11,280 ▼250K
NL 99.99 10,400 ▼350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,400 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
Miếng SJC Thái Bình 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Miếng SJC Nghệ An 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Miếng SJC Hà Nội 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Cập nhật: 15/05/2025 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16124 16391 16973
CAD 18016 18291 18906
CHF 30347 30722 31354
CNY 0 3358 3600
EUR 28433 28700 29727
GBP 33655 34044 34975
HKD 0 3190 3392
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14966 15551
SGD 19447 19727 20243
THB 694 757 810
USD (1,2) 25673 0 0
USD (5,10,20) 25711 0 0
USD (50,100) 25739 25773 26113
Cập nhật: 15/05/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,003 34,095 35,006
HKD 3,262 3,271 3,371
CHF 30,472 30,567 31,418
JPY 174.21 174.52 182.31
THB 740.67 749.81 801.77
AUD 16,439 16,498 16,942
CAD 18,293 18,352 18,847
SGD 19,625 19,686 20,307
SEK - 2,624 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,830 3,963
NOK - 2,455 2,541
CNY - 3,558 3,655
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,546
KRW 17.23 17.97 19.31
EUR 28,621 28,643 29,863
TWD 776.47 - 939.46
MYR 5,655.61 - 6,380.11
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,095 87,292
XAU - - -
Cập nhật: 15/05/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,442 28,556 29,659
GBP 33,804 33,940 34,910
HKD 3,257 3,270 3,376
CHF 30,302 30,424 31,321
JPY 173.12 173.82 181
AUD 16,357 16,423 16,953
SGD 19,607 19,686 20,224
THB 756 759 792
CAD 18,237 18,310 18,819
NZD 15,053 15,560
KRW 17.68 19.49
Cập nhật: 15/05/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25751 25751 26111
AUD 16295 16395 16968
CAD 18193 18293 18845
CHF 30566 30596 31481
CNY 0 3561.1 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28719 28819 29591
GBP 33952 34002 35112
HKD 0 3270 0
JPY 174.32 175.32 181.83
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15071 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19602 19732 20454
THB 0 723 0
TWD 0 845 0
XAU 11500000 11500000 11750000
XBJ 10500000 10500000 11750000
Cập nhật: 15/05/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,135
USD20 25,750 25,800 26,135
USD1 25,750 25,800 26,135
AUD 16,380 16,530 17,598
EUR 28,785 28,935 30,110
CAD 18,138 18,238 19,558
SGD 19,668 19,818 20,300
JPY 174.96 176.46 181.11
GBP 34,058 34,208 34,995
XAU 11,548,000 0 11,822,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/05/2025 16:45