Chỉ số giá tiêu dùng Trung Quốc tăng kỉ lục do thiếu hụt thịt lợn trầm trọng

07:08 | 12/11/2019

473 lượt xem
|
(PetroTimes) - Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Trung Quốc đã tăng vọt lên 3,8% trong tháng 10, đây là mức cao nhất kể từ tháng 1 năm 2012 với việc giá thịt lợn cao hơn hẳn so với các loại thịt khác.
Chỉ số giá tiêu dùng Trung Quốc tăng kỉ lục do thiếu hụt thịt lợn trầm trọng
Khách hàng đi bộ qua các quầy bán thịt lợn tại chợ Dancun ở Nam Ninh, tỉnh Quảng Tây. Ảnh: Bloomberg

Giá thịt lợn tăng gấp đôi đã đẩy giá tiêu dùng của Trung Quốc lên mức cao nhất trong 8 năm qua trong bối cảnh những thách thức về kinh tế trong nước của Bắc Kinh tăng lên và cuộc chiến thương mại với Mỹ chậm lại.

Theo dữ liệu của chính phủ Trung Quốc công bố hôm thứ bảy, chỉ số giá tiêu dùng(CPI) của Trung Quốc đã tăng từ 3,0% trong tháng 9 lên đến 3,8% trong tháng 10, đây là mức cao nhất tính từ tháng 1 năm 2012. Mức tăng này đã lớn hơn mức tăng dự kiến 3,4% trong một cuộc khảo sát các nhà phân tích kinh tế do Bloomberg thực hiện.

Mức tăng tháng 10 phần lớn là do sự tăng quá cao của giá thịt lợn. Con số này đã tăng 101,3% so với cùng kỳ năm ngoái, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng sốt lợn Châu Phi (ASF). Dịch tả lợn Châu Phi được dự đoán sẽ quét sạch một nửa số lợn Trung Quốc vào cuối năm nay. Dự kiến nó sẽ đẩy mức giá tiêu dùng tăng cao hơn nữa trong những tháng tới.

Thêm vào đó, giá thịt gia cầm cũng tăng 66,8% trong tháng 10, do nhu cầu đối với thịt gà và các sản phẩm gia cầm khác thay thế cho thịt lợn tăng cao. Tuy nhiên, giá tiêu dùng cho các mặt hàng không phải là thực phẩm đã giảm xuống chỉ còn 0,9% trong tháng 10.

Giá thịt tăng mạnh đặt ra thách thức lớn cho Bắc Kinh. Trung Quốc là một đất nước tiêu thụ thịt lợn nhiều nhất trên thế giới. Sự thiếu hụt nguồn cung thịt lợn của Trung Quốc là quá lớn, mặc dù Trung Quốc đã nhập khẩu thêm thịt lợn từ các nước trên thế giới nhưng nó vẫn không thể lấp đầy được nhu cầu về thịt lợn trong nước.

Chính phủ nhà nước đang nỗ lực thực hiện các bước nhân rộng để khôi phục sản xuất lợn hơi với tốc độ nhanh hơn, bằng cách loại bỏ các lệnh cấm nuôi lợn trên toàn quốc.

Dưới áp lực của cuộc khủng hoảng thịt lợn ngày càng tăng, Trung Quốc đã gỡ bỏ lệnh cấm nhập khẩu thịt lợn và thịt bò từ Canada trong tuần này. Được biết Bắc Kinh đã tạm ngừng nhập khẩu thịt bò và thịt lợn Canada vào tháng 6 vừa qua trong bối cảnh xung đột ngoại giao leo thang sau khi CFO của tập đoàn Huawei Meng Wanzhou bị bắt tại Vancouver theo lệnh của Mỹ.

Ngoài ra, Trung Quốc đã mua thêm thịt lợn và các loại thịt khác của Mỹ trong dự kiến về một thỏa thuận thương mại giai đoạn một với Mỹ để đổi lấy mức thuế quan thương mại thấp hơn. Việc hoàn thành thỏa thuận thương mại đó có thể sẽ khiến cho việc nhập khẩu thịt của Trung Quốc từ Mỹ còn lớn hơn rất nhiều.

Hôm thứ Sáu, công ty dịch vụ tài chính Hà Lan, Rabobank dự báo sản lượng nhập khẩu thịt lợn Trung Quốc sẽ tăng lên mức kỷ lục 4,6 triệu tấn trong năm tới khi sản lượng trong nước sụt giảm.

Chính phủ Trung Quốc cũng công bố dữ liệu vào thứ Bảy cho thấy các nhà máy đã bán sản phẩm của họ cho những nhà phân phối với mức giá tụt giảm trong tháng thứ tư liên tiếp. Chỉ số giá sản xuất (PPI) đã giảm 1,6% trong tháng 10 và đây là mức giảm lớn nhất kể từ tháng 7/2016.

Dữ liệu giá tiêu cực cho thấy các nhà sản xuất đang ngày càng phải giảm giá sản phẩm của họ do sự chậm lại của nền kinh tế trong cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung.

Liu Feng, chuyên gia kinh tế tại China Galaxy Securities, dự kiến giá sản xuất tại Trung Quốc sẽ ngừng giảm trong quý IV năm nay nhưng lợi nhuận của các công ty công nghiệp sẽ tiếp tục giảm trong ba quý tới do mức giá bán thấp hơn.

Theo Dân trí

Phía sau đầu tư dè chừng của Trung Quốc vào “mỏ vàng” Vành đai Con đường
Mỹ tăng tốc đối phó chiến thuật tàu thân trắng của Trung Quốc tại Biển Đông
Dân Trung Quốc tẩy chay hàng Mỹ trong ngày mua sắm trực tuyến lớn nhất
Xung đột Mỹ - Trung trên bờ vực trở thành “chiến tranh tài chính”

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 146,800
Hà Nội - PNJ 143,800 146,800
Đà Nẵng - PNJ 143,800 146,800
Miền Tây - PNJ 143,800 146,800
Tây Nguyên - PNJ 143,800 146,800
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 146,800
Cập nhật: 06/11/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 14,750
Miếng SJC Nghệ An 14,550 14,750
Miếng SJC Thái Bình 14,550 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 14,750
NL 99.99 13,780
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780
Trang sức 99.9 14,040 14,640
Trang sức 99.99 14,050 14,650
Cập nhật: 06/11/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 14,752
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 14,753
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 1,452
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 1,453
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 1,442
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 142,772
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 108,311
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 98,216
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 88,121
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 84,227
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 60,287
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cập nhật: 06/11/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16555 16823 17401
CAD 18099 18374 18991
CHF 31828 32209 32857
CNY 0 3470 3830
EUR 29586 29857 30885
GBP 33514 33902 34828
HKD 0 3254 3456
JPY 163 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14552 15134
SGD 19589 19870 20386
THB 724 788 841
USD (1,2) 26056 0 0
USD (5,10,20) 26097 0 0
USD (50,100) 26126 26145 26355
Cập nhật: 06/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 06/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 06/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26355
AUD 16755 16855 17783
CAD 18312 18412 19423
CHF 32133 32163 33753
CNY 0 3657.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29825 29855 31583
GBP 33870 33920 35683
HKD 0 3390 0
JPY 167.56 168.06 178.57
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14691 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19762 19892 20622
THB 0 755.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 06/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 09:00