Vì sao CPI quý I/2025 tăng 3,22%?

16:44 | 08/04/2025

89 lượt xem
|
(PetroTimes) - Theo Cục Thống kê, trong quý I/2025, giá hàng hóa và dịch vụ trên thị trường nhìn chung không có biến động bất thường, lạm phát trong tầm kiểm soát. Bình quân quý I/2025, CPI tăng 3,22% so với năm 2024.

Cơ quan thống kê cho biết, so với tháng trước, CPI tháng 3/2025 giảm 0,03% (khu vực thành thị tăng 0,02%; khu vực nông thôn giảm 0,07%). Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 3 nhóm hàng giảm giá và 8 nhóm hàng tăng giá.

Các yếu tố khiến chỉ số CPI quý I/2025 tăng 3,22% so với cùng kỳ năm trước
CPI quý I/2025 tăng 3,22% so với cùng kỳ năm trước (Ảnh minh họa)

Nhóm giao thông tháng 3/2025 giảm 1,41% so với tháng trước, góp phần làm CPI chung giảm 0,14 điểm phần trăm, trong đó giá xăng giảm 3,61%; giá dầu diezen giảm 4,67% do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá xăng dầu trong nước; giá dịch vụ giao thông công cộng giảm 1,75%, chủ yếu do nhu cầu đi lại của người dân giảm sau dịp Tết Nguyên đán.

Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,05%, góp phần làm CPI chung giảm 0,02 điểm phần trăm, trong đó lương thực giảm 0,83% do nhóm gạo giảm 1,13% do sản lượng dồi dào khi đang vào chính vụ thu hoạch, đồng thời Ấn Độ nới lỏng các hạn chế xuất khẩu gạo làm nguồn cung gạo trên thị trường quốc tế tăng; nhóm thực phẩm tăng 0,08% chủ yếu do giá thịt lợn tăng vì ảnh hưởng của dịch bệnh, hậu quả của cơn bão số 3 năm 2024, nhiều trang trại chăn nuôi chưa kịp tái đàn dẫn đến nguồn cung thiếu hụt trong khi cầu tăng vào các dịp lễ hội; nhóm ăn uống ngoài gia đình giảm 0,03%. Nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 0,04% do nhu cầu tiêu dùng giảm.

Ở chiều ngược lại, nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tháng 3/2025 tăng 0,5% so với tháng trước, tác động làm tăng CPI chung 0,09 điểm phần trăm, trong đó giá thuê nhà tăng 1,09% do nhu cầu thuê nhà tăng cao và nhiều chủ hộ tăng giá thuê để phù hợp với giá trị bất động sản đang ở mức cao; giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,26% do giá xi măng, giá thép tăng theo chi phí nguyên vật liệu đầu vào, chi phí nhân công tăng. Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,13% làm CPI chung tăng 0,01 điểm phần trăm, trong đó nhóm dịch vụ y tế tăng 0,14% do có địa phương triển khai áp dụng giá dịch vụ y tế mới; nhóm thuốc các loại tăng 0,07% do nhu cầu một số mặt hàng giảm đau, hạ sốt, thuốc chống dị ứng, thuốc dùng cho đường hô hấp tăng. Bên cạnh đó, nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,18%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,13%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,05%; nhóm giáo dục và nhóm bưu chính, viễn thông cùng tăng 0,02%.

So với cùng kỳ năm trước, CPI tháng 3/2025 tăng 3,13%. Trong 11 nhóm hàng tiêu dùng chính có 08 nhóm tăng giá và 03 nhóm giảm giá.

Các nhóm hàng có chỉ số giá tháng 3/2025 tăng so với cùng kỳ năm trước như sau: Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 14,59%, làm CPI chung tăng 0,79 điểm phần trăm do giá dịch vụ y tế được điều chỉnh theo Thông tư số 21/2024/TT-BYT ngày 17/10/2024 của Bộ Y tế. Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,3%, tác động làm CPI chung tăng 01 điểm phần trăm, trong đó nhà ở thuê tăng 7,33% do nhu cầu thuê nhà tăng và các hộ kinh doanh cho thuê nhà tăng giá để phù hợp với chi phí đầu tư; điện sinh hoạt tăng 4,55%; vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 2,36%; giá gas và các loại chất đốt khác tăng 1,05%.

Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,83% tác động làm CPI chung tăng 1,29 điểm phần trăm, trong đó giá nhóm lương thực tăng 0,68%; thực phẩm tăng 4,54%; ăn uống ngoài gia đình tăng 3,45%. Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 2,16% làm CPI chung tăng 0,1 điểm phần trăm. Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 2,05%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,58%; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,16%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 6,53%.

Ở chiều ngược lại, nhóm giao thông giảm 4,07%, góp phần làm CPI chung giảm 0,39 điểm phần trăm, trong đó giá xăng, dầu giảm 13,8%; ô tô giảm 1,08%; vận tải hành khách bằng đường sắt giảm 0,25%. Nhóm bưu chính, viễn thông giảm 0,52%, góp phần làm CPI chung giảm 0,02 điểm phần trăm do giá điện thoại thế hệ cũ giảm. Nhóm giáo dục giảm 0,25%, góp phần làm CPI chung giảm 0,02 điểm phần trăm do trong năm học 2024-2025 một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã miễn, giảm mức học phí.

Các yếu tố khiến chỉ số CPI quý I/2025 tăng 3,22% so với cùng kỳ năm trước

Tính chung quý I/2025, CPI tăng 3,22% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân chủ yếu do:

Chỉ số giá nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,78%, góp phần làm CPI chung tăng 1,27 điểm phần trăm, trong đó chỉ số giá nhóm thịt lợn tăng 12,49% do thiếu hụt nguồn cung trong khi nhu cầu tiêu dùng tăng cao trong các dịp Lễ, Tết, tác động làm CPI chung tăng 0,42 điểm phần trăm; chỉ số giá gạo tăng 0,97%, tác động làm CPI chung tăng 0,02 điểm phần trăm; chỉ số giá thịt gia cầm tươi sống tăng 1,06%.

Chỉ số giá nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,11% do giá xi măng, sắt, thép, cát tăng theo giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào và giá nhà thuê tăng, làm CPI chung tăng 0,96 điểm phần trăm. Trong đó, chỉ số giá nhóm điện sinh hoạt tăng 5,11% do nhu cầu sử dụng điện tăng cùng với từ ngày 11/10/2024, EVN điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân, góp phần làm CPI chung tăng 0,17 điểm phần trăm.

Chỉ số giá nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 14,4%, làm CPI chung tăng 0,78 điểm phần trăm do giá dịch vụ y tế được điều chỉnh theo Thông tư số 21/2024/TT-BYT ngày 17/10/2024 của Bộ Y tế.

Chỉ số giá nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 2,16%, góp phần làm CPI chung tăng 0,1 điểm phần trăm.

Ở chiều ngược lại, nhóm giao thông giảm 2,4%, góp phần làm CPI chung giảm 0,23 điểm phần trăm, trong đó giá xăng dầu giảm 9,73%; dịch vụ vận tải hành khách bằng đường sắt giảm 6,06%. Nhóm giáo dục giảm 0,61%, góp phần làm CPI chung giảm 0,04 điểm phần trăm, do trong năm học 2024-2025 một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã miễn, giảm mức học phí. Nhóm bưu chính, viễn thông giảm 0,59%, góp phần làm CPI chung giảm 0,02 điểm phần trăm, do giá điện thoại thế hệ cũ giảm khi các doanh nghiệp áp dụng chương trình giảm giá, kích cầu đối với các dòng điện thoại thông minh đã được tung ra thị trường một thời gian.

Cũng theo Cục Thống kế, lạm phát cơ bản tháng 3/2025 tăng 0,25% so với tháng trước và tăng 3,1% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân quý I/2025, lạm phát cơ bản tăng 3,01% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức CPI bình quân chung (tăng 3,22%) chủ yếu do giá lương thực, thực phẩm, điện sinh hoạt, giá dịch vụ y tế là yếu tố tác động tăng CPI nhưng thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính toán lạm phát cơ bản.

D.Q

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 145,500
Hà Nội - PNJ 142,500 145,500
Đà Nẵng - PNJ 142,500 145,500
Miền Tây - PNJ 142,500 145,500
Tây Nguyên - PNJ 142,500 145,500
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 145,500
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 14,600
Trang sức 99.9 14,220 14,590
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 14,610
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 14,610
Miếng SJC Thái Bình 14,410 14,610
Miếng SJC Nghệ An 14,410 14,610
Miếng SJC Hà Nội 14,410 14,610
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 14,612
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 14,613
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 1,445
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 1,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 143
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 141,584
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 107,411
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 974
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 87,389
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 83,527
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 59,787
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 1,461
Cập nhật: 15/10/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 15/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 02:00