Người của Vietinbank, PVcomBank giữ vị trí chủ chốt ở GP.Bank

19:00 | 08/07/2015

1,554 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thông tin được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) phát đi ngày 8/7.
ccNgười của Vietinbank, PVcomBank giữ vị trí chủ chốt ở GP.Bank
Phó Tổng giám đốc Vietinbank được bổ nhiệm làm Tổng giám đốc GP.Bank

Theo đó, ngay trong ngày 7/7, sau khi có Quyết định về việc mua lại bắt buộc toàn bộ cổ phần của Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn cầu (GP.Bank), đổi tên GP.Bank là Ngân hàng thương mại TNHH MTV Dầu khí Toàn cầu, NHNN đã có một loạt quyết định về nhân sự chủ chốt của GP.Bank. Cụ thể:

Ngay trong ngày 7/7, NHNN đã có quyết định yêu cầu Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) tham gia quản trị, điều hành GP.Bank.

Bổ nhiệm bà Trần Thị Lệ Nga-người đại diện GP.Bank được bổ nhiệm giữ chức Chủ tịch Hội đồng thành viên Ngân hàng Dầu khí Toàn cầu;

Ông Phạm Huy Thông-thành viên Hội đồng quản trị kiêm Phó Tổng giám đốc Vietinbank được điều động và bổ nhiệm giữ chức thành viên Hội đồng thành viên kiêm Tổng Giám đốc Ngân hàng Dầu khí Toàn cầu;

Ông Lê Mạnh Thắng, Phó Trưởng phòng Phòng Kiểm toán nội bộ, Ngân hàng TMCP Đại chúng (PVcomBank) được tiếp nhận và bổ nhiệm giữ chức Trưởng Ban Kiểm soát Ngân hàng Dầu khí Toàn cầu.

Ngân hàng Nhà nước mua lại GP.Bank Ngân hàng Nhà nước mua lại GP.Bank
Bảo lãnh ngân hàng có giúp dự án bất động sản đúng tiến độ? Bảo lãnh ngân hàng có giúp dự án bất động sản đúng tiến độ?

Được biết, năm 2012, qua thanh tra, NHNN đã phát hiện GP.Bank bộc lộ nhiều yếu kém, tiềm ẩn nhiều rủi ro, kết quả kinh doanh thua lỗ, âm vốn chủ sở hữu và quản trị, điều hành ngân hàng kém hiệu quả. Và sau khi Đại hội cổ đông bất thường lần 3 của GB.Bank không thông qua phương án tăng vốn điều lệ vào ngày 2/7, NHNN đã có quyết định về việc mua lại bắt buộc toàn bộ cổ phần của ngân hàng này. Theo đó, NHNN trở thành chủ sở hữu 100% vốn điều lệ của GP.Bank, chấm dứt toàn bộ quyền , lợi ích và tư cách cổ đông của các cổ đông hiện hữu của GP.Bank. Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn cầu được đổi thành Ngân hàng TM TNHH MTV Dầu khí Toàn cầu.

Nói về quyết định này, Phó Thống đốc NHNN Nguyễn Phước Thanh khẳng định, việc NHNN trực tiếp mua lại toàn bộ cổ phần của GP.Bank nhằm giúp NHNN hoàn toàn chủ động trong việc tiếp tục tái cơ cấu GP.Bank, bảo đảm an toàn, ổn định hệ thống các TCTD, góp phần giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền tại GP.Bank sẽ được đảm bảo theo quy định của pháp luật.

Phó Thống đốc yêu cầu Ngân hàng thương mại TNHH một thành viên Dầu khí Toàn cầu khẩn trương triển khai các công việc liên quan để tiếp tục thực hiện tái cấu trúc ngân hàng, đặc biệt là việc xây dựng Đề án tổng thể về tái cơ cấu ngân hàng, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế.

P.V (Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC HCM 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
AVPL/SJC ĐN 122,000 ▲6000K 124,000 ▲6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 ▲370K 11,810 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 ▲370K 11,809 ▲209K
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
TPHCM - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Hà Nội - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Hà Nội - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Đà Nẵng - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Đà Nẵng - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Miền Tây - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Miền Tây - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 ▲6000K 124.000 ▲6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 ▲3500K 120.000 ▲3100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 ▲3500K 119.500 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 ▲3500K 119.380 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 ▲3470K 118.640 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 ▲3470K 118.410 ▲3470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 ▲2630K 89.780 ▲2630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 ▲2050K 70.060 ▲2050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 ▲1450K 49.860 ▲1450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 ▲3200K 109.560 ▲3200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 ▲2140K 73.050 ▲2140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 ▲2280K 77.830 ▲2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 ▲2380K 81.410 ▲2380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 ▲1310K 44.960 ▲1310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 ▲1160K 39.590 ▲1160K
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,520 ▲300K 12,040 ▲250K
Trang sức 99.9 11,510 ▲300K 12,030 ▲250K
NL 99.99 11,520 ▲300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,520 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,750 ▲300K 12,050 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Nghệ An 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Miếng SJC Hà Nội 12,200 ▲600K 12,400 ▲600K
Cập nhật: 22/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16130 16397 16971
CAD 18257 18533 19153
CHF 31380 31759 32395
CNY 0 3358 3600
EUR 29219 29489 30516
GBP 33929 34319 35248
HKD 0 3213 3416
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15273 15862
SGD 19324 19603 20128
THB 697 760 814
USD (1,2) 25683 0 0
USD (5,10,20) 25721 0 0
USD (50,100) 25749 25783 26120
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,272 34,365 35,282
HKD 3,284 3,294 3,395
CHF 31,541 31,639 32,521
JPY 181.2 181.52 189.63
THB 745.19 754.4 807.89
AUD 16,430 16,489 16,933
CAD 18,536 18,595 19,096
SGD 19,528 19,589 20,199
SEK - 2,672 2,766
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,930 4,066
NOK - 2,460 2,549
CNY - 3,510 3,606
RUB - - -
NZD 15,255 15,397 15,844
KRW 16.94 17.66 18.97
EUR 29,390 29,414 30,666
TWD 721.55 - 872.99
MYR 5,530.13 - 6,236.93
SAR - 6,798.6 7,156.71
KWD - 82,592 87,834
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25755 25755 26115
AUD 16305 16405 16971
CAD 18427 18527 19081
CHF 31591 31621 32511
CNY 0 3512 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29393 29493 30366
GBP 34243 34293 35403
HKD 0 3330 0
JPY 181.84 182.34 188.85
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15390 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19474 19604 20334
THB 0 726.2 0
TWD 0 790 0
XAU 12000000 12000000 12700000
XBJ 11500000 11500000 12900000
Cập nhật: 22/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,760 25,810 26,100
USD20 25,760 25,810 26,100
USD1 25,760 25,810 26,100
AUD 16,355 16,505 17,575
EUR 29,527 29,677 30,853
CAD 18,367 18,467 19,788
SGD 19,547 19,697 20,170
JPY 181.78 183.28 187.95
GBP 34,331 34,481 35,268
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,396 0
THB 0 761 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 15:00