Tin tức kinh tế ngày 5/2: Đầu tư nước ngoài tăng mạnh trong tháng đầu năm 2025

20:43 | 05/02/2025

52 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đầu tư nước ngoài tăng mạnh trong tháng đầu năm 2025; Nhiều ngân hàng tăng lãi suất tiền gửi ngay sau Tết Nguyên đán; Ngân hàng Nhà nước tiếp tục bơm ròng hơn 35.000 tỷ đồng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 5/2.
Tin tức kinh tế ngày 5/2: Đầu tư nước ngoài tăng mạnh trong tháng đầu năm 2025
Đầu tư nước ngoài tăng mạnh trong tháng đầu năm 2025 (Ảnh minh họa)

Giá vàng trụ vững trên đỉnh cao sát ngày vía Thần Tài

Giá vàng thế giới giao ngay tại thị trường châu Á vào lúc 5h46 sáng nay (giờ Hà Nội) giao dịch quanh ngưỡng trên 2.842 USD/ounce, tăng mạnh hơn 28 USD/ounce so với giao dịch cùng thời điểm này sáng qua.

Tại thị trường trong nước, giá vàng SJC và vàng nhẫn dù bất ngờ sụt giảm nhưng vẫn neo ở mức cao, ở ngưỡng 90 triệu đồng/lượng.

Tại thời điểm khảo sát lúc 5h ngày 5/2/2025, giá vàng miếng SJC được Công ty SJC niêm yết chiều mua vào ở mức 87,6 triệu đồng/lượng, bán ra 90,1 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 300.000 đồng/lượng bán ra so với hôm qua.

Giá vàng 9999 được DOJI niêm yết ở mức 87,6 triệu đồng/lượng mua vào và 90,1 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 200.000 đồng/lượng ở chiều mua, tăng 300.000 đồng/lượng ở chiều bán so với hôm qua.

Ngân hàng Nhà nước tiếp tục bơm ròng hơn 35.000 tỷ đồng

Tiếp tục xu hướng bơm ròng của tuần cuối cùng năm Giáp Thìn 2024 (tuần từ 20 - 24/1/202), trong hai ngày giao dịch đầu năm mới, Ngân hàng Nhà nước bơm thêm khoảng 35.720 tỷ đồng ra thị trường khi lãi suất liên ngân hàng bật tăng.

Theo số liệu công bố mới nhất, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục bơm ròng trong hai phiên giao dịch đầu tuần năm Ất Tỵ 2025 (ngày 3/2 và 4/2) với lượng bơm ròng lần lượt là 11.052 tỷ đồng và 24.668 tỷ đồng.

Gần đây nhất, trong phiên 4/2, trên kênh cho vay và cầm cố giấy tờ có giá (OMO), Ngân hàng Nhà nước đã cho 7 thành viên vay hơn 10.273 tỷ đồng với lãi suất 4%/năm, kỳ hạn 7 ngày; 12 thành viên vay 20.000 tỷ đồng với cùng mức lãi suất trên, kỳ hạn 14 ngày. Cùng thời gian trên khối lượng đáo hạn là hơn 9.255 tỷ đồng, lượng bơm ròng qua kênh này là 21.018 tỷ đồng.

Đầu tư nước ngoài tăng mạnh trong tháng đầu năm 2025

Tính đến hết tháng 1/2025, tổng vốn đầu tư đăng ký mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đạt 4,33 tỉ đô la Mỹ, tăng gần 49% so với cùng kỳ.

Theo nhận định của Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đây là mức tăng cao nhất (so với cùng kỳ) kể từ năm 2021.

Theo đó, các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 16 ngành trong tổng số 21 ngành kinh tế quốc dân. Trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đạt hơn 3,09 tỉ đô la, chiếm gần 71,3% tổng vốn đầu tư đăng ký, tăng 99,1% so với cùng kỳ. Ngành kinh doanh bất động sản đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư gần 1,09 tỉ đô la, chiếm 23,5% tổng vốn đầu tư đăng ký.

Nhiều ngân hàng tăng lãi suất tiền gửi ngay sau Tết Nguyên đán

Nhiều ngân hàng tăng lãi suất tiết kiệm ngay sau Tết Nguyên đán. Trong khi đó, lãi suất cho vay được dự báo duy trì ổn định và có khả năng tăng nhẹ.

Hiện mức lãi suất tiết kiệm trên 6%/năm được nhiều ngân hàng áp dụng cho các kỳ hạn tiền gửi dài nhưng không yêu cầu về số tiền gửi tối thiểu.

Đáng chú ý, nhiều ngân hàng niêm yết lãi suất tiết kiệm ở mức từ 7 - 9%/năm. Nhưng để được nhận mức lãi suất này, khách hàng cần đáp ứng những điều kiện đặc biệt.

Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước, tính đến hết năm 2024, mặt bằng lãi suất huy động tăng 0,71% so với đầu năm.

Việt Nam soán ngôi Philippines, trở thành nguồn cung chuối số 1 cho Trung Quốc

Theo Cơ quan Hải quan Trung Quốc, trong năm 2024, tổng lượng chuối nhập khẩu của nước này đạt 1,69 triệu tấn, trị giá 908 triệu USD, giảm 4,6% về lượng và 16% về trị giá so với năm trước. Tuy nhiên, trong bối cảnh chung đó, chuối Việt Nam lại ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng với 625 nghìn tấn xuất khẩu sang Trung Quốc, trị giá 261 triệu USD, tăng 28% về lượng và 7% về trị giá. Ngược lại, chuối từ Philippines - đối thủ cạnh tranh lớn nhất lại giảm mạnh 32% về sản lượng và 39% về giá trị, chỉ đạt 463 nghìn tấn và 262 triệu USD.

Không chỉ tăng trưởng về số lượng, chuối Việt Nam còn dần thay thế các sản phẩm từ Philippines và Đài Loan trên các kệ hàng siêu thị lớn tại Trung Quốc. Điển hình là hệ thống AEON, nơi chuối Việt Nam độc chiếm thị trường và loại bỏ hoàn toàn sản phẩm từ các quốc gia khác. Xu hướng này tiếp tục lan rộng sang nhiều chuỗi siêu thị lớn và chợ đầu mối cho thấy sức hút của chuối Việt tại thị trường tiêu dùng đông dân nhất thế giới.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • bidv-don-tet-gia-dinh
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
AVPL/SJC HCM 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
AVPL/SJC ĐN 102,200 ▲1600K 105,200 ▲1600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,050 ▲50K 10,340 ▲110K
Nguyên liệu 999 - HN 10,040 ▼89860K 10,330 ▲110K
Cập nhật: 11/04/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
TPHCM - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Hà Nội - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Hà Nội - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Đà Nẵng - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Đà Nẵng - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Miền Tây - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Miền Tây - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 102.200 ▲1600K 105.200 ▲1600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 100.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 100.800 ▲900K 104.300 ▲1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 100.800 ▲900K 103.300 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 100.700 ▲900K 103.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 100.070 ▲890K 102.570 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 99.870 ▲890K 102.370 ▲890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 75.130 ▲680K 77.630 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.080 ▲530K 60.580 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲370K 43.120 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 92.220 ▲820K 94.720 ▲820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.660 ▲550K 63.160 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 64.800 ▲590K 67.300 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 67.890 ▲610K 70.390 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.390 ▲340K 38.890 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.740 ▲300K 34.240 ▲300K
Cập nhật: 11/04/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,920 ▲30K 10,390 ▲60K
Trang sức 99.9 9,910 ▲30K 10,380 ▲60K
NL 99.99 9,920 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,920 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,050 ▲30K 10,400 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Miếng SJC Nghệ An 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Miếng SJC Hà Nội 10,220 ▲160K 10,520 ▲160K
Cập nhật: 11/04/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15502 15766 16348
CAD 17987 18262 18886
CHF 30740 31117 31787
CNY 0 3358 3600
EUR 28606 28874 29921
GBP 32905 33290 34236
HKD 0 3187 3391
JPY 173 177 183
KRW 0 0 18
NZD 0 14631 15232
SGD 18961 19239 19765
THB 681 744 798
USD (1,2) 25472 0 0
USD (5,10,20) 25509 0 0
USD (50,100) 25536 25570 25925
Cập nhật: 11/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,550 25,550 25,910
USD(1-2-5) 24,528 - -
USD(10-20) 24,528 - -
GBP 33,264 33,354 34,243
HKD 3,258 3,268 3,368
CHF 31,149 31,246 32,128
JPY 176.96 177.27 185.22
THB 730.32 739.34 791.13
AUD 15,740 15,797 16,222
CAD 18,251 18,310 18,805
SGD 19,190 19,250 19,852
SEK - 2,595 2,691
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,870 4,004
NOK - 2,370 2,452
CNY - 3,478 3,573
RUB - - -
NZD 14,582 14,717 15,150
KRW 16.68 - 18.69
EUR 28,940 28,964 30,200
TWD 718.37 - 869.24
MYR 5,441.64 - 6,140.56
SAR - 6,738.33 7,093.87
KWD - 81,774 86,989
XAU - - 106,400
Cập nhật: 11/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,480 25,500 25,840
EUR 28,405 28,519 29,649
GBP 32,758 32,890 33,856
HKD 3,243 3,256 3,363
CHF 30,708 30,831 31,741
JPY 174.46 175.16 182.48
AUD 15,651 15,714 16,234
SGD 18,983 19,059 19,606
THB 740 743 776
CAD 18,063 18,136 18,670
NZD 14,552 15,056
KRW 16.93 18.67
Cập nhật: 11/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25560 25560 25920
AUD 15678 15778 16341
CAD 18173 18273 18829
CHF 30979 31009 31906
CNY 0 3487.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28785 28885 29758
GBP 33178 33228 34333
HKD 0 3320 0
JPY 177.28 177.78 184.3
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14732 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19113 19243 19977
THB 0 710.6 0
TWD 0 770 0
XAU 10200000 10200000 10520000
XBJ 8800000 8800000 10520000
Cập nhật: 11/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,560 25,610 25,900
USD20 25,560 25,610 25,900
USD1 25,560 25,610 25,900
AUD 15,691 15,841 16,911
EUR 29,045 29,195 30,373
CAD 18,113 18,213 19,535
SGD 19,194 19,344 19,824
JPY 177.55 179.05 183.7
GBP 33,281 33,431 34,312
XAU 10,218,000 0 10,522,000
CNY 0 3,368 0
THB 0 745 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/04/2025 21:00