Đồng USD rơi xuống đáy 3 năm

10:35 | 22/04/2025

88 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đồng USD đã giảm xuống gần mức thấp nhất trong 3 năm vào thứ Ba (22/4) khi những cuộc tấn công liên tục của Tổng thống Mỹ Donald Trump nhắm vào Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang (Fed) tiếp tục làm xói mòn niềm tin của các nhà đầu tư vào nền kinh tế Hoa Kỳ.
Đồng USD rơi xuống đáy 3 năm
Đồng USD rơi xuống gần đáy 3 năm (Ảnh: Reuters)

Đồng tiền của Hoa Kỳ giảm xuống gần mức thấp nhất trong thập kỷ so với đồng franc của Thụy Sĩ trong phiên trước đó, và dao động gần mức thấp nhất trong 3 năm rưỡi so với đồng euro.

Hôm thứ Hai (21/4), ông Trump đã tăng cường chỉ trích Chủ tịch Fed Jerome Powell trong bài đăng trên Truth Social, gọi ông là "kẻ thất bại lớn" và yêu cầu ông hạ lãi suất "ngay bây giờ" nếu không muốn đối mặt với nguy cơ suy thoái kinh tế.

Vào thứ Sáu (18/4), cố vấn kinh tế Nhà Trắng Kevin Hassett cho biết tổng thống và nhóm của ông vẫn đang xem xét khả năng cách chức ông Powell, một ngày sau khi ông Trump nói rằng việc sa thải ông Powell đã "quá chậm trễ".

Cuộc tấn công dồn dập của ông Trump diễn ra sau khi ông Powell tuần trước tuyên bố rằng Fed có thể kiên nhẫn trong việc đánh giá tác động chính sách và lãi suất không nên bị cắt giảm cho đến khi có dấu hiệu rõ ràng hơn rằng các kế hoạch thuế quan của Hoa Kỳ sẽ không gây ra lạm phát kéo dài.

Eric Kuby, giám đốc đầu tư tại North Star Investment Management, cho biết: "Có một sự bế tắc nghiêm trọng" giữa Trump và Powell, gây ra "mối lo ngại rằng sẽ có hành động nào đó nhằm thay thế Powell, điều này sẽ gây ra biến động tiêu cực cho đồng USD".

Ngoài ra, trên mặt trận thương mại, “mỗi ngày trôi qua mà không có thỏa thuận nào được ký kết nhằm giảm nhẹ tình hình, càng làm gia tăng lo lắng” rằng các chính sách hiện tại của Trump có thể gây tổn hại cho nền kinh tế, ông Kuby nói.

Hôm thứ Hai (21/4), đồng USD ổn định ở mức 0,8095 franc Thụy Sĩ, không xa mức thấp nhất trong thập kỷ là 0,8042 được ghi nhận trong phiên trước.

Đồng tiền của Hoa Kỳ giao dịch ở mức 140,99 yên, gần với mức thấp nhất trong 7 tháng là 140,48 yên được ghi nhận vào thứ Hai.

Đồng euro gần như không đổi ở mức 1,1502 USD, sau khi tăng vọt lên 1,1573 USD vào thứ Hai (21/4) - mức cao nhất kể từ tháng 11/2021.

Đồng bảng Anh ổn định ở mức 1,3376 USD, sau khi tăng lên mức cao nhất kể từ tháng 9/2024 là 1,3421 USD vào đầu tuần.

Joseph Capurso, người đứng đầu bộ phận kinh tế quốc tế và bền vững tại Ngân hàng Commonwealth Bank of Australia, cho biết: "Càng kéo dài những đồn đoán về tính độc lập của chính sách tiền tệ Hoa Kỳ thì đồng USD càng có nguy cơ giảm giá".

Chỉ số đồng USD so với 6 đồng tiền chủ chốt đứng ở mức 98,454, sau khi giảm xuống mức 97,923 trong phiên trước đó, mức thấp nhất kể từ tháng 3/2022.

Ngay cả đồng đô la Úc nhạy cảm với rủi ro cũng tăng lên mức cao nhất trong 4 tháng là 0,6436 USD vào thứ Hai (21/4), và duy trì gần mức đó, giao dịch ở mức 0,6414 USD trong phiên gần nhất.

D.Q

Reuters

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
Cập nhật: 01/06/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.700 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.700 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 111.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 84.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 65.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 46.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 103.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 73.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 76.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 42.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 37.280
Cập nhật: 01/06/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,890 11,310
Trang sức 99.9 10,880 11,300
NL 99.99 10,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 11,370
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,820
Cập nhật: 01/06/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 01/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 01/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 01/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 01/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/06/2025 22:00