Ngập tràn xe nhập khẩu, ưu đãi xe lắp ráp, nhưng giá vẫn cao

16:46 | 16/09/2018

380 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hàng rào kỹ thuật đối với xe nhập khẩu miễn thuế từ khu vực ASEAN đã không còn gây khó khăn với các doanh nghiệp ôtô tại Việt Nam, xe từ khu vực ASEAN như Thái Lan và Indonesia đang dần chiếm lĩnh các phân khúc, đặc biệt là xe bán tải và SUV 7 chỗ.

Xe từ Thái Lan và Indonesia thống lĩnh phân khúc SUV và bán tải ở Việt Nam

Hiện nay, hầu hết các thương hiệu như Toyota, Honda, Ford... đều chuyển sang nhập khẩu xe từ ASEAN để tận dụng thế mạnh có các nhà máy công suất lớn, cũng như được hỗ trợ phát triển nội địa, trong khi lại được nhập khẩu xe miễn thuế vào Việt Nam.

Trong nửa đầu năm 2018, do những điều kiện mới về kinh doanh nhập khẩu ôtô (đặc biệt là giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại - VTA), hàng loạt mẫu xe dần biến mất trên thị trường Việt Nam, như Toyota Fortuner, Honda CR-V, Mitsubishi Pajero Sport... Tuy nhiên, bắt đầu từ tháng 8 vừa qua, và đặc biệt là nửa đầu tháng 9 này, hàng loại mẫu xe nhập khẩu từ Thái Lan và Indonesia đã chính thức vượt qua “cửa ải 116” để bắt đầu xuất hiện trở lại.

ngap tran xe nhap khau uu dai xe lap rap nhung gia van cao
Các hãng xe tại Việt Nam chuyển sang nhập khẩu toàn bộ các dòng bán tải và SUV 7 chỗ từ ASEAN.

Đáng chú ý, phân khúc SUV và bán tải hiện nay tại Việt Nam phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn cung từ các nước khác, như Thái Lan và Indonesia. Đây vốn là các dòng xe được ưa chuộng trong khu vực ASEAN và dễ dàng tối ưu hóa đầu tư khi sử dụng chung hệ thống khung gầm, động cơ và trang bị tiện nghi.

Hiện tại, mẫu Ford Everest, cùng với Ranger, nhập khẩu từ Thái Lan đã thông quan được; tương tự là Chevrolet Trailblazer/Colorado, Isuzu Mu-X/D-max, Mitsubishi Pajero Sport/Triton, Toyota Fortuner (từ Indonesia)/Hilux , Mazda BT-50, Nissan Navara (sắp tới là cả chiếc SUV Terra).

Miễn thuế - Vì sao giá xe vẫn cao?

So với năm 2017, các dòng SUV và xe bán tải nhập khẩu vào Việt Nam trong năm 2018 này đều được miễn thuế nhập khẩu theo quy định chung của khu vực ASEAN; đồng thời, các hãng tập trung vào các dòng động cơ dung tích nhỏ để được hưởng thuế Tiêu thụ Đặc biệt thấp hơn. Thuận lợi là vậy, nhưng giá bán xe ở phân khúc này hầu như không có sự thay đổi như mong đợi của người tiêu dùng.

Động cơ mới, trang bị nhiều hơn, chi phí dành cho thủ tục đăng kiểm (theo từng lô, từng chủng loại xe, từng cửa khẩu hải quan khác nhau...) là những lí do chủ yếu mà các hãng đưa ra để biện minh cho việc giá bán xe vẫn cao như hiện nay.

ngap tran xe nhap khau uu dai xe lap rap nhung gia van cao
Năm 2018 giá ô tô không giảm mạnh như mong đợi của người tiêu dùng Việt Nam.

Lấy ví dụ mẫu Isuzu Mu-X vừa mới ra mắt trong tháng 9 này, với 3 phiên bản giá bán từ 820 triệu (1.9L 4x2 MT) - 1,12 tỉ đồng, trong khi hồi cuối năm 2017 có giá 899 (2.4L 4x2 AT) - 982 triệu đồng dù đã được hưởng thuế nhập khẩu 0%, thuế tiêu thụ đặc biệt thấp hơn 10%.

Mitsubishi Pajero Sport vào tháng 12/2017, với động cơ diesel 2.5L và động cơ xăng 3.0L (đi kèm các lựa chọn dẫn động 2 bánh và 4 bánh) có giá bán 704 triệu - 1,36 tỉ đồng. Đến thời điểm tháng 8/2018, mẫu SUV 7 chỗ này, cũng với hai động cơ xăng và diesel, có giá bán từ 1,062 - 1,250 tỉ đồng, các trang bị tiện nghi và an toàn trên xe không thay đổi nhiều so với hồi tháng 12/2017.

Tương tự, Toyota Fortuner nhập khẩu từ Indonesia trong tháng 9/2018 này có giá bán 1,026 - 1,354 tỉ đồng, trong khi cũng chính các phiên bản này, trang bị tiện nghi và an toàn cũng không hề khác biệt hồi cuối năm 2017 có giá bán 981 - 1,308 tỉ đồng.

Xe lắp ráp trong nước - Miễn nhiễm cạnh tranh, quyết giữ giá?

Không như các phân khúc khác, hầu hết xe nhỏ tại Việt Nam được lắp ráp trong nước (trừ Mitsubishi Mirage/Attage hay Suzuki Celerio...), trong đó có một số dòng xe sẽ được hưởng ưu đãi của Chính phủ, với mức thuế nhập khẩu linh kiện phục vụ sản xuất là 0% (xem điều kiện được hưởng mức thuế nhập khẩu linh kiện ưu đãi). Các dòng xe này sẽ được truy thu thuế sau từng năm nếu đáp ứng đủ các điều kiện mà các nhà quản lí đặt ra; có thể kể đến những cái tên như Hyundai với Grand i10, KIA với Morning, Toyota với Vios... Tuy nhiên, cho đến thời điểm này, vẫn chưa có những khác biệt thực sự về giá bán.

Tháng 12/2017, Toyota Vios có giá bán từ 513 đến 565 triệu đồng (các phiên bản E/G) nhưng hiện mẫu xe hạng B lắp ráp vẫn có giá bán từ 531 - 606 triệu đồng (không tính phiên bản G TRD chỉ có cuối năm ngoái). Cùng thời điểm, Hyundai Grand i10 có giá bán từ 315 (hatchback 1.0L MT base) - 415 triệu đồng (sedan 1.2L AT) thì tới tháng 9/2018, giá bán không hề thay đổi. Tương tự là KIA Morning có giá bán từ 295 triệu (1.0 MT) - 379 triệu đồng (Si 1.2L AT) vào thời điểm cuối năm 2017, và đến tháng 9/2018 giá vẫn ở mức 290 - 393 triệu đồng (phiên bản Si 1.2L AT) cho dù vẫn cùng một thế hệ xe được lắp ráp tại Việt Nam.

ngap tran xe nhap khau uu dai xe lap rap nhung gia van cao
Cho dù được hưởng các ưu đãi của Chính phủ, nhưng đến nay, các dòng xe lắp ráp trong nước vẫn chưa có thay đổi nào tương xứng về giá bán đến tay người tiêu dùng.

Trong khi đó, việc doanh nghiệp được hoàn thuế nhập khẩu linh kiện dù chưa thực hiện được nhưng thị trường vẫn phải mua những dòng xe giá cao hơn, cho dù chỉ cần chuyển từ năm 2017 sang năm 2018, các dòng xe (từ 9 chỗ trở xuống) có động cơ dưới 2.000cc đã được hưởng thuế Tiêu Thụ Đặc biệt giảm 5%.

Vậy là người tiêu dùng Việt Nam đang buộc phải chấp nhận một thực tế: sau khi thị trường ôtô gia nhập với khu vực ASEAN cùng với các nỗ lực hỗ trợ sản xuất trong nước, giá bán xe vẫn chưa giảm, trong khi niềm hy vọng của người dân mua xe giá thấp trong năm 2018 đang dần trở thành tuyệt vọng, khi thời gian đã gần bước sang quý IV.

(1) So sánh mức thuế Tiêu thụ Đặc biệt của các dòng xe trong năm 2017 và năm 2018:

ngap tran xe nhap khau uu dai xe lap rap nhung gia van cao

(2) Các điều kiện về sản lượng lắp ráp xe để được hưởng thuế nhập khẩu linh kiện 0% theo Nghị định 125/2017/NĐ-CP

ngap tran xe nhap khau uu dai xe lap rap nhung gia van cao

Theo Dân trí

ngap tran xe nhap khau uu dai xe lap rap nhung gia van cao Giá rẻ, vẻ ngoài long lanh, xe Trung Quốc vẫn nhận "cái kết đắng" ở Việt Nam
ngap tran xe nhap khau uu dai xe lap rap nhung gia van cao Hàng loạt xe mới ra "sạp", nhưng người Việt vẫn "đỏ mắt" chờ xe giá rẻ
ngap tran xe nhap khau uu dai xe lap rap nhung gia van cao Dự báo “bùng nổ” tiêu thụ ô tô nhập vào cuối năm nay!

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 19:00