Ngành đường năm 2021: Chu kỳ hồi phục và kỳ vọng vào thuế tự vệ

06:51 | 16/03/2021

142 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cùng với kỳ vọng đường lậu được kiểm soát, nguồn cung đường trong nước thiếu hụt sẽ hỗ trợ giá đường nội địa tiếp tục tăng mạnh, hỗ trợ các nhà sản xuất đường gia tăng biên lợi nhuận.
fa
Cùng với kỳ vọng đường lậu được kiểm soát, nguồn cung đường trong nước thiếu hụt sẽ hỗ trợ giá đường nội địa tiếp tục tăng mạnh.

Dịch Covid-19 đã làm gián đoạn chu kỳ hồi phục của ngành đường, vốn bắt đầu từ cuối năm 2019, đẩy giá đường quay trở lại mức thấp nhất 10 năm. Tuy nhiên, giá đường hồi phục rất nhanh sau đó, và giá đường trung bình năm 2020 vẫn cao hơn 9,6% so với năm 2019, trong khi giá mua mía tại thời điểm cuối năm 2019 ở mức thấp, giúp các doanh nghiệp trong ngành gia tăng đáng kể biên lợi nhuận gộp.

Trong đó, CTCP Mía Đường Bourbon Tây Ninh - SBT và CTCP Mía Đường Sơn La - SLS đều ghi nhận biên lãi gộp tăng ấn tượng lần lượt 600 và 680 điểm cơ bản, CTCP Đường Kon Tum - KTS tăng 160 điểm cơ bản, CTCP Mía Đường Lam Sơn - LSS tăng 40 điểm cơ bản. CTCP Đường Quảng Ngãi - QNS ghi nhận biên lãi gộp giảm mạnh 730 điểm cơ bản, trái ngược với kết quả chung do sản lượng giảm mạnh đến 40% và chỉ hoạt động dưới 40% công suất luyện đường trong vụ.

Ngành đường năm 2021: Chu kỳ hồi phục và kỳ vọng vào thuế tự vệ
Mức độ nhạy cảm với dịch Covid-19

Cạnh tranh với đường nhập khẩu chính ngạch từ Thái Lan trở nên gay gắt bắt đầu từ quý 2/2020, sau khi ATIGA có hiệu lực kể từ đầu năm 2020. Theo VSSA, lượng đường nhập khẩu từ Thái Lan trong 11 tháng đầu năm 2020 lên tới 1,29 triệu tấn, tăng 330% YoY (tổng nhập khẩu 1,5 triệu tấn), trong đó có 509 nghìn tấn đường thô và 720 nghìn tấn đường luyện. Trong khi đó, đường nhập khẩu chính ngạch từ Thái Lan năm 2019 chỉ khoảng 157 nghìn tấn, chủ yếu là đường thô được nhập về để tinh luyện. Đường lậu được kiểm soát tốt hơn trong năm, tuy không có thống kê cụ thể, song được ước tính đã giảm rất mạnh so với mức 800 nghìn tấn của năm 2019.

Theo thống kê mới nhất của tổ chức đường thế giới, vụ 2020/2021 thế giới sẽ thiếu hụt khoảng 4,8 triệu tấn đường, cao hơn mức ước tính trước đó là 3,5 triệu tấn. Giá đường thế giới đã tăng 11% kể từ cuối năm 2020 và tăng 56% từ mức đáy thiết lập vào tháng 4/2020. Mặc dù giá đường thế giới đã điều chỉnh mạnh sau khi lập đỉnh ngắn hạn vào cuối tháng 2/2021, nhóm phân tích cho rằng giá đường vẫn còn dư địa tăng khi nhu cầu toàn cầu đang phục hồi mạnh mẽ trong các tháng sắp tới.

Đường là thực phẩm thiết yếu và nhu cầu đối với mặt hàng này ít nhạy cảm với dịch Covid-19, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam vẫn thiếu hụt nghiêm trọng nguồn cung đường, khi đường sản xuất trong nước dự kiến niên vụ 2020/2021 chỉ đạt 600 nghìn tấn (-34% % YoY, theo ước tính mới nhất của VSSA). SSI ước tính nhu cầu tiêu thụ đường trong nước vẫn ổn định với mức tăng trưởng khoảng 3- 5%/năm và đạt mức 2,2 triệu tấn trong năm 2021. Do vậy, nguồn cung trong nước hiện tại chỉ đáp ứng được gần 30% nhu cầu.

Phần còn lại sẽ được bù đắp bởi (i) đường luyện ngoài vụ từ đường thô nhập khẩu (ii) đường lậu, tuy kỳ vọng giảm, nhưng vẫn tiếp diễn và (iii) đường nhập khẩu chính ngạch chịu thuế.

Giá đường nội địa tiếp tục tăng mạnh

Bộ Công Thương sau quá trình điều tra đã đưa ra quyết định áp dụng tạm thời mức thuế tự vệ và thuế chống bán phá giá ở mức 48,88% với đường tinh luyện và 33,88% với đường thô nhập khẩu từ Thái Lan, có hiệu lực trong vòng 120 ngày kể từ ngày 17/02/2021, và có khả năng áp dụng hồi tố 90 ngày (trước ngày 17/02/2021) trong trường hợp kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra xác định có thiệt hại đáng kể hoặc có đe doạ gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.

Ngành đường năm 2021: Chu kỳ hồi phục và kỳ vọng vào thuế tự vệ

Cùng với kỳ vọng đường lậu được kiểm soát, nguồn cung đường trong nước thiếu hụt sẽ hỗ trợ giá đường nội địa tiếp tục tăng mạnh, hỗ trợ các nhà sản xuất đường gia tăng biên lợi nhuận gộp và cải thiện lợi nhuận. Do sản lượng mía niên vụ 2020-2021 được dự báo ở mức thấp, chỉ luyện được khoảng 600 nghìn tấn đường, đây sẽ là cơ hội để các nhà máy đường gia tăng công suất luyện đường thô ngoài vụ.

Các nhà máy có vị trí địa lý gần nguồn nhiên liệu sinh khối ngoài bã mía (phế phẩm nông nghiệp như vụn gỗ, vỏ trấu) sẽ có lợi hơn về chi phí sản xuất ngoài vụ. Hiện tại, nhà máy đường An Khê của CTCP Đường Quảng Ngãi- QNS và một số nhà máy đường của CTCP Mía Đường Bourbon Tây Ninh - SBT có vị trí địa lý thuận lợi như vậy, và có khả năng luyện đường tối đa lên tới 300 ngày/năm. Ngoài ra, CTCP Mía Đường Lam Sơn - LSS cũng có khả năng mua bã mía và dăm gỗ để luyện đường ngoài vụ tối đa thêm 2 tháng. Với mức thuế tự vệ tạm thời, chúng tôi nhận thấy có 1 số điểm đáng chú ý sau:

Thứ nhất, lượng tồn kho giá thấp nhập khẩu từ Thái Lan từ cuối 2020 sẽ được bán ra mạnh ra thị trường trong Q1/2021 và cạnh tranh về giá bán với đường nội địa trong ngắn hạn.

Thứ hai, giá đường RS đã tăng từ mức 13.500 đồng/kg vào thời điểm cuối năm 2020 lên mức 15.000-16.000 đồng/kg vào thời điểm cuối tháng 2 năm nay trong khi đường RE cũng tăng từ 14.000 đồng/kg lên 16.500 đồng/kg vào thời điểm hiện tại. SSI cho rằng giá đường nội địa vẫn còn dư địa để tăng trưởng từ mức giá hiện tại do Giá đường nội địa của Việt Nam đang thấp hơn so với các nước trong khu vực từ 30-40% và Chi phí nhập khẩu chính ngạch sẽ tăng khoảng 4.000-4.500 đồng/kg đối với đường RS/RE khi mức thuế 48,88% được áp dụng. Hiện tại đang là thời điểm chính vụ nên nguồn cung chưa bị thiếu hụt rõ rệt. Chúng tôi cho rằng giá đường có thể lên tới 17.000 đồng/kg, tiệm cận với mức giá đường nội địa của các quốc gia trong khu vực trong thời gian tới, đặc biệt là thời điểm giữa năm khi các nhà máy kết thúc vụ ép mía.

Thứ ba, giá mua mía tại ruộng của các nhà máy cũng đã tăng khoảng 15-20% so với giá mua mía niên vụ trước.

Trong trường hợp đường lậu không kiểm soát hiệu quả thì giá đường trong nước tiếp tục bị ảnh hưởng bởi đường lậu, nhất là khi thuế chống bán phá giá ở mức 48,88% tạo nên mức chênh lệch về giá khá cao giữa đường nhập khẩu và đường lậu. Những tháng đầu năm 2021, do Việt Nam kiểm soát biên giới rất chặt chẽ để ngăn chặn Covid-19, hoạt động buôn lậu đường cũng đã sụt giảm đáng kể.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,600 ▼400K 90,400 ▼100K
AVPL/SJC HCM 88,600 ▼400K 90,400 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 88,600 ▼400K 90,400 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,550 ▼150K 76,350 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 75,450 ▼150K 76,250 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 88,600 ▼400K 90,400 ▼100K
Cập nhật: 21/05/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 ▼200K 77.400 ▼200K
TPHCM - SJC 88.400 ▼300K 90.400 ▼300K
Hà Nội - PNJ 75.500 ▼200K 77.400 ▼200K
Hà Nội - SJC 88.400 ▼400K 90.400 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 75.500 ▼200K 77.400 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 88.400 ▼300K 90.400 ▼300K
Miền Tây - PNJ 75.500 ▼200K 77.400 ▼200K
Miền Tây - SJC 89.000 ▼100K 90.700 ▼100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 ▼200K 77.400 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.400 ▼300K 90.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.400 ▼300K 90.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.300 ▼300K 76.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.830 ▼220K 57.230 ▼220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.270 ▼170K 44.670 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.410 ▼120K 31.810 ▼120K
Cập nhật: 21/05/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,535 ▼10K 7,720 ▼10K
Trang sức 99.9 7,525 ▼10K 7,710 ▼10K
NL 99.99 7,540 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,535 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,600 ▼10K 7,750 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,600 ▼10K 7,750 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,600 ▼10K 7,750 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 8,850 ▼40K 9,050 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 8,850 ▼40K 9,050 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 8,850 ▼40K 9,050 ▼40K
Cập nhật: 21/05/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 88,700 ▼300K 90,700 ▼300K
SJC 5c 88,700 ▼300K 90,720 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 88,700 ▼300K 90,730 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,550 ▼200K 77,250 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,550 ▼200K 77,350 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 75,450 ▼200K 76,450 ▼200K
Nữ Trang 99% 73,693 ▼198K 75,693 ▼198K
Nữ Trang 68% 49,641 ▼136K 52,141 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 29,533 ▼83K 32,033 ▼83K
Cập nhật: 21/05/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,545.27 16,712.39 17,243.75
CAD 18,203.17 18,387.04 18,971.64
CHF 27,241.79 27,516.95 28,391.83
CNY 3,445.54 3,480.35 3,591.54
DKK - 3,636.52 3,774.73
EUR 26,928.22 27,200.22 28,396.83
GBP 31,515.86 31,834.20 32,846.34
HKD 3,181.38 3,213.52 3,315.69
INR - 304.62 316.71
JPY 157.78 159.38 166.95
KRW 16.14 17.94 19.56
KWD - 82,722.43 86,005.63
MYR - 5,368.49 5,484.05
NOK - 2,329.84 2,428.08
RUB - 267.04 295.53
SAR - 6,767.26 7,035.84
SEK - 2,333.44 2,431.83
SGD 18,415.36 18,601.37 19,192.78
THB 621.57 690.64 716.89
USD 25,233.00 25,263.00 25,463.00
Cập nhật: 21/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,711 16,811 17,261
CAD 18,410 18,510 19,060
CHF 27,475 27,580 28,380
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,651 3,781
EUR #27,147 27,182 28,442
GBP 31,926 31,976 32,936
HKD 3,186 3,201 3,336
JPY 159.23 159.23 167.18
KRW 16.86 17.66 20.46
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,336 2,416
NZD 15,283 15,333 15,850
SEK - 2,329 2,439
SGD 18,423 18,523 19,253
THB 650.27 694.61 718.27
USD #25,220 25,263 25,463
Cập nhật: 21/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,260.00 25,263.00 25,463.00
EUR 27,094.00 27,203.00 28,403.00
GBP 31,661.00 31,852.00 32,831.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,316.00
CHF 27,401.00 27,511.00 28,364.00
JPY 158.80 159.44 166.68
AUD 16,663.00 16,730.00 17,236.00
SGD 18,539.00 18,613.00 19,166.00
THB 685.00 688.00 716.00
CAD 18,328.00 18,402.00 18,945.00
NZD 15,287.00 15,794.00
KRW 17.86 19.53
Cập nhật: 21/05/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25252 25252 25463
AUD 16756 16806 17309
CAD 18466 18516 18971
CHF 27716 27766 28328
CNY 0 3482.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27397 27447 28157
GBP 32097 32147 32810
HKD 0 3250 0
JPY 161.02 161.52 166.05
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15323 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18691 18741 19297
THB 0 660.2 0
TWD 0 780 0
XAU 8850000 8850000 9050000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 21/05/2024 17:00