Philippines sẽ gia hạn áp thuế tự vệ với xi măng Việt Nam?

11:10 | 18/03/2022

196 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Cục Phòng vệ thương mại (Bộ Công Thương) cho biết, Ủy ban Thuế quan Philippines đã thông báo kế hoạch triển khai xem xét gia hạn biện pháp tự vệ đối với mặt hàng xi măng nhập khẩu từ một số nước, trong đó có Việt Nam.

Cụ thể, ngày 11/3/2022, Ủy ban Thuế quan Philippines đã thông báo kế hoạch triển khai tiếp theo trong vụ việc xem xét gia hạn biện pháp tự vệ đối với mặt hàng xi măng Portland thường loại 1 và xi măng Portland hỗn hợp loại 1P thuộc mã AHTN 2523.29.90 và 2523.90.00. Thông báo chỉ rõ thời hạn để các bên nộp Biểu mẫu 5-A của Ủy ban Thuế quan, Bản kế hoạch điều chỉnh của ngành sản xuất trong nước và Thư bày tỏ ý kiến là 17/3/2022.

Philippines sẽ gia hạn áp thuế tự vệ với xi măng Việt Nam?
Cùng với đà tăng giá của nhiên liệu, sắt thép xây dựng, xi măng cũng tăng giá 100 nghìn đồng/tấn.

Việc thẩm tra tại chỗ theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến sẽ được thực hiện trong thời gian 18-24/3/2022, ngay sau đó cơ quan điều tra sẽ ban hành dự thảo Kết luận điều tra vào ngày 25/3/2022.

Philippines dự kiến sẽ tổ chức phiên điều trần công khai trong vụ điều tra gia hạn biện pháp tự vệ vào ngày 1/4/2022 và 4-7/4/2022. Kết luận cuối cùng của vụ việc cũng sẽ được ban hành ngay trong tháng 4/2022.

Để bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của mình, Cục Phòng vệ thương mại (Bộ Công Thương) khuyến nghị các doanh nghiệp có liên quan chủ động nghiên cứu bản thông báo của Ủy ban Thuế quan; chủ động theo dõi, cập nhật thông tin vụ việc. Thường xuyên liên hệ và phối hợp chặt chẽ với Cục Phòng vệ thương mại để nhận được sự hỗ trợ kịp thời, đặc biệt trong trường hợp phát sinh các vấn đề bất thường.

Năm 2019, Bộ Công nghiệp và Thương mại Philippines (DTI) chính thức áp dụng biện pháp tự vệ đối với xi măng nhập khẩu từ Việt Nam trong vòng 3 năm. Biện pháp tự vệ này có hiệu lực từ ngày 18/9/2019. Mức thuế áp dụng trong năm đầu tiên là 250 PHP/tấn (hoặc 10 PHP/bao 40kg).

Năm 2020, ở lần rà soát đầu tiên, DTI đã nâng mức thuế tự vệ lên 245 PHP/tấn (hoặc 9,8 PHP/bao 40kg), thay vì mức dự kiến là 225 PHP/tấn (hoặc 9 PHP/bao 40kg) theo kế hoạch cho năm thứ hai. Năm 2021, ở lần rà soát tiếp theo, DTI giữ nguyên mức thuế tự vệ theo kế hoạch là 200 PHP/tấn (hoặc 8 PHP/bao 40kg).

Như vậy, các doanh nghiệp xuất khẩu xi măng của Việt Nam chỉ còn chưa đầy 2 tuần để chuẩn bị tham gia phiên điều trần nếu không muốn tiếp tục bị áp thuế phòng vệ thương lại lần thứ 2, đặc biệt trong bối cảnh giá xi măng đang tăng mạnh theo thị trường.

P.V

T&T Group trao tặng 2.000 tấn xi măng hỗ trợ thị xã Sa Pa cứng hóa nền nhà và làm đường T&T Group trao tặng 2.000 tấn xi măng hỗ trợ thị xã Sa Pa cứng hóa nền nhà và làm đường
Tổng doanh thu của Vicem giai đoạn 2015- 2019 đạt 182.100 tỷ đồng Tổng doanh thu của Vicem giai đoạn 2015- 2019 đạt 182.100 tỷ đồng
Xi măng chịu mặn cho các công trình ven biển Xi măng chịu mặn cho các công trình ven biển
Vì sao đầu tư công lại là “cú hích” cho nền kinh tế? Vì sao đầu tư công lại là “cú hích” cho nền kinh tế?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 02:00