Ngân hàng tăng cường chuẩn bị vốn cho sản xuất cuối năm

07:00 | 05/11/2015

637 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Để đáp ứng nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp trong những tháng cuối năm, nhiều ngân hàng đã tăng nhẹ lãi suất huy động từ 0,2 – 0,4% để tăng thu hút vốn.

Cuối tháng 10, hàng loạt ngân hàng chính thức tăng lãi suất huy động tiền gởi. Cụ thể, tại Techcombank lãi suất huy động kỳ hạn trên 3 tháng được điều chỉnh tăng từ 0,2 – 0,3%, riêng kỳ hạn 10 tháng được điều chỉnh tăng với mức 0,4%. Ngân hàng LienVietPostbank tăng lãi suất huy động với kỳ hạn 13 tháng lên mức 7,3 – 7,5%/năm. DongA Bank cũng điều chỉnh tăng lãi suất tiết kiệm VNĐ đối với nhiều kỳ hạn, trong đó lãi suất huy động cao nhất lên đến 7,2%/năm;…

Theo ông Nguyễn An, Phó tổng giám đốc Điều hành DongA Bank, Việc điều chỉnh lãi suất tăng đợt này là cơ hội để ngân hàng đẩy mạnh huy động vốn, nhằm chuẩn bị nguồn vốn dồi dào trong những tháng cuối năm khi nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp và cá nhân đều tăng mạnh.

ngan hang tang cuong chuan bi von cho san xuat cuoi nam

Nguồn vốn ngân hàng đủ đáp ứng cho nhu cầu sản xuất cuối năm

Mặc dù lãi suất huy động có xu hướng nhẹ, nhưng theo đánh giá của các chuyên gia, hiện nay khó có khả năng tăng lãi suất cho vay. Vì nhìn chung nguồn vốn ngân hàng vẫn dồi dào, tính thanh khoản cao. Việc tăng lãi suất huy động đa số diễn ra ở những ngân hàng nhỏ, muốn tranh thủ đón nguồn vốn để đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng trong những tháng cuối năm, còn tại nhiều ngân hàng lớn như: Vietcombank, BIDV, Agribank, ViettinBank, Sacombank… lãi suất vẫn ổn định.

Theo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP HCM, nguồn vốn ngân hàng hiện đủ để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp từ nay đến cuối năm. Tỷ lệ cho vay vốn của các ngân hàng hiện nay vẫn chỉ chiếm 77,8% trên tổng vốn huy động. Các ngân hàng cũng đang có phương án phối hợp với các sở ngành trên địa bàn thành phố để mở các đợt khuyến mại cuối năm, nhằm đem nguồn vốn có lãi suất ưu đãi phục vụ cho nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp.

Mai Phương

 

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 69,450
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 69,350
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 69.800
TPHCM - SJC 79.100 81.100
Hà Nội - PNJ 68.500 69.800
Hà Nội - SJC 79.100 81.100
Đà Nẵng - PNJ 68.500 69.800
Đà Nẵng - SJC 79.100 81.100
Miền Tây - PNJ 68.500 69.800
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 69.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 81.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 69.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 52.050
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 40.630
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 28.940
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 6,990
Trang sức 99.9 6,825 6,980
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 7,020
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 7,020
NL 99.99 6,830
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830
Miếng SJC Thái Bình 7,930 8,115
Miếng SJC Nghệ An 7,930 8,115
Miếng SJC Hà Nội 7,930 8,115
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 69,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 69,850
Nữ Trang 99.99% 68,400 69,250
Nữ Trang 99% 67,064 68,564
Nữ Trang 68% 45,245 47,245
Nữ Trang 41.7% 27,030 29,030
Cập nhật: 29/03/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,840 15,860 16,460
CAD 18,014 18,024 18,724
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,907 26,117 27,407
GBP 30,749 30,759 31,929
HKD 3,039 3,049 3,244
JPY 159.58 159.73 169.28
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,205 2,325
NZD 14,556 14,566 15,146
SEK - 2,242 2,377
SGD 17,814 17,824 18,624
THB 627.06 667.06 695.06
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 08:00