Nga và Trung Quốc ký hợp đồng dầu khí quan trọng

16:10 | 06/02/2022

14,066 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nga sẽ cung cấp khí đốt cho Trung Quốc, lên tới 10 tỷ mét khối mỗi năm. Hợp đồng này được Tổng thống Vladimir Putin công bố trong cuộc hội đàm với Chủ tịch Tập Cận Bình tại Bắc Kinh, cũng như một hợp đồng khác liên quan đến 100 triệu tấn dầu, đã được ký vào đúng ngày khai mạc Thế vận hội mùa đông.
Nga và Trung Quốc ký hợp đồng dầu khí quan trọng

Ông Vladimir Putin cho biết Trung Quốc sẽ có thể nhận 10 tỷ mét khối khí đốt mỗi năm theo các điều khoản của hợp đồng mới do các công ty Nga ký kết, những công ty này đã tìm ra các giải pháp mới để vận chuyển hydrocacbon cho Bắc Kinh. Phát biểu trong chuyến thăm tới Trung Quốc, Tổng thống Vladimir Putin cho biết: "Các công ty dầu khí của chúng tôi đã chuẩn bị những giải pháp mới rất tốt để cung cấp hydrocacbon cho Trung Quốc. Và một cột mốc quan trọng nữa đã đạt được trong lĩnh vực khí đốt. Tôi đang đề cập đến hợp đồng mới về việc cung cấp khí đốt cho Trung Quốc từ Viễn Đông Nga, lên đến 10 tỷ mét khối”.

Gazprom và Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Trung Quốc đã ký hợp đồng khí đốt này trong khuôn khổ chuyến thăm của ông Putin. Đối với tập đoàn khổng lồ khí đốt Nga, đây là "một bước quan trọng nhằm tăng cường hợp tác cùng có lợi giữa Nga và Trung Quốc trong lĩnh vực khí đốt".

Khi dự án đạt công suất tối đa, nguồn cung cấp khí đốt của Nga cho Trung Quốc sẽ tăng thêm 10 tỷ mét khối lên tổng cộng 48 tỷ mét khối mỗi năm, bao gồm cả việc giao hàng qua đường ống Sức mạnh Siberia, tập đoàn Gazprom lưu ý trên trang web của mình.

"Việc ký kết hợp đồng thứ hai về việc cung cấp khí đốt của Nga cho Trung Quốc thể hiện sự tin cậy lẫn nhau ở mức độ cao nhất giữa hai nước và các công ty của chúng ta. Đối tác Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Trung Quốc của chúng tôi đã thừa nhận rằng Gazprom là một nhà cung cấp khí đốt đáng tin cậy”, Alexei Miller, tổng giám đốc tập đoàn Gazprom, nhận xét.

Ngoài ra, công ty dầu mỏ Nga Rosneft hôm thứ Sáu thông báo họ đã ký một số thỏa thuận với CNPC, trong đó có thỏa thuận về việc giao 100 triệu tấn dầu cho Trung Quốc qua Kazakhstan trong thời hạn 10 năm. "Dầu sẽ được chế biến bởi các nhà máy ở tây bắc Trung Quốc để đáp ứng nhu cầu của nước này về các sản phẩm dầu mỏ", Rosneft lưu ý. Kể từ năm 2005, tập đoàn Rosneft đã cung cấp 445 triệu tấn dầu cho Trung Quốc.

Vào cuối năm 2019, Nga bắt đầu cung cấp khí đốt thông qua đường ống dẫn khí đốt Sức mạnh Siberia. Gazprom xuất khẩu theo hợp đồng dài hạn với công ty CNPC của Trung Quốc, công ty này sẽ dần đạt sản lượng hàng năm là 38 tỷ mét khối.

Ngoài ra, tập đoàn này đã ký một thỏa thuận với CNPC vào tháng 12/2017 về các điều khoản cơ bản cung cấp nhiên liệu từ vùng Viễn Đông của Nga cho Trung Quốc. Theo trang web của Gazprom, Bắc Kinh cho biết khối lượng có thể lên tới 5 hoặc thậm chí 10 tỷ mét khối khí mỗi năm.

Ngoài ra, công ty năng lượng này cũng đang thảo luận với Trung Quốc về việc cung cấp khí đốt trong khuôn khổ dự án Sức mạnh Siberia-2. Công suất hàng năm của đường ống này ước tính khoảng 50 tỷ mét khối.

Ông Vladimir Putin đã đến Bắc Kinh vào ngày 4 tháng 2 để tham gia lễ khai mạc Thế vận hội mùa đông. Trong khuôn khổ chuyến đi, ông đã có cuộc gặp với Chủ Tịch Trung Quốc Tập Cận Bình. Điện Kremlin cho biết hai bên đã ký tuyên bố về quan hệ quốc tế bước vào kỷ nguyên mới và phát triển bền vững toàn cầu.

Nigeria: Nổ tàu FPSO tại Lô OML 108Nigeria: Nổ tàu FPSO tại Lô OML 108
Mỹ chi hơn 1 tỷ USD để đóng hàng nghìn giếng dầu khí bỏ hoangMỹ chi hơn 1 tỷ USD để đóng hàng nghìn giếng dầu khí bỏ hoang
Total cùng CNOOC đầu tư 10 tỷ USD vào siêu dự án dầu gây tranh cãi ở UgandaTotal cùng CNOOC đầu tư 10 tỷ USD vào siêu dự án dầu gây tranh cãi ở Uganda

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▲3000K 121,000 ▲3000K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲3000K 121,000 ▲3000K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲3000K 121,000 ▲3000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,680 ▲350K 11,910 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 11,670 ▲350K 11,900 ▲300K
Cập nhật: 22/04/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 ▲1000K 118.000 ▲1100K
TPHCM - SJC 119.000 ▲3000K 121.000 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 114.500 ▲1000K 118.000 ▲1100K
Hà Nội - SJC 119.000 ▲3000K 121.000 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 114.500 ▲1000K 118.000 ▲1100K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▲3000K 121.000 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 114.500 ▲1000K 118.000 ▲1100K
Miền Tây - SJC 119.000 ▲3000K 121.000 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 ▲1000K 118.000 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲3000K 121.000 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲3000K 121.000 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 ▲1000K 118.000 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 ▲1000K 118.000 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.500 ▲1000K 117.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.380 ▲1000K 116.880 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.660 ▲990K 116.160 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.430 ▲990K 115.930 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.400 ▲750K 87.900 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.100 ▲590K 68.600 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.320 ▲410K 48.820 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.770 ▲910K 107.270 ▲910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.020 ▲610K 71.520 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.700 ▲650K 76.200 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.210 ▲680K 79.710 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.530 ▲380K 44.030 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.260 ▲330K 38.760 ▲330K
Cập nhật: 22/04/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,470 ▲250K 11,990 ▲200K
Trang sức 99.9 11,460 ▲250K 11,980 ▲200K
NL 99.99 11,470 ▲250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,470 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,700 ▲250K 12,000 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,700 ▲250K 12,000 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,700 ▲250K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▲300K 12,100 ▲300K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▲300K 12,100 ▲300K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▲300K 12,100 ▲300K
Cập nhật: 22/04/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16098 16365 16946
CAD 18196 18472 19094
CHF 31270 31649 32300
CNY 0 3358 3600
EUR 29150 29420 30455
GBP 33853 34242 35185
HKD 0 3208 3410
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15224 15815
SGD 19298 19577 20106
THB 695 758 812
USD (1,2) 25645 0 0
USD (5,10,20) 25683 0 0
USD (50,100) 25711 25745 26090
Cập nhật: 22/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,167 34,259 35,178
HKD 3,276 3,286 3,386
CHF 31,432 31,530 32,402
JPY 180.11 180.43 188.49
THB 742.34 751.51 804.09
AUD 16,366 16,425 16,871
CAD 18,455 18,514 19,012
SGD 19,483 19,544 20,153
SEK - 2,671 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,916 4,051
NOK - 2,447 2,544
CNY - 3,511 3,607
RUB - - -
NZD 15,176 15,317 15,766
KRW 16.85 17.57 18.86
EUR 29,284 29,307 30,556
TWD 719.98 - 871.66
MYR 5,524.81 - 6,232.56
SAR - 6,782.04 7,138.94
KWD - 82,286 87,498
XAU - - -
Cập nhật: 22/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,690 25,710 26,050
EUR 29,172 29,289 30,380
GBP 33,994 34,131 35,104
HKD 3,269 3,282 3,389
CHF 31,324 31,450 32,364
JPY 179.29 180.01 187.57
AUD 16,269 16,334 16,862
SGD 19,476 19,554 20,087
THB 758 761 795
CAD 18,377 18,451 18,968
NZD 15,258 15,767
KRW 17.35 19.12
Cập nhật: 22/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25715 25715 26075
AUD 16280 16380 16953
CAD 18370 18470 19026
CHF 31502 31532 32422
CNY 0 3511.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29319 29419 30299
GBP 34135 34185 35298
HKD 0 3330 0
JPY 180.87 181.37 187.89
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15337 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19451 19581 20313
THB 0 725.2 0
TWD 0 790 0
XAU 12000000 12000000 12800000
XBJ 11500000 11500000 12800000
Cập nhật: 22/04/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,100
USD20 25,700 25,750 26,100
USD1 25,700 25,750 26,100
AUD 16,301 16,451 17,519
EUR 29,422 29,572 30,750
CAD 18,304 18,404 19,720
SGD 19,501 19,651 20,127
JPY 180.58 182.08 186.77
GBP 34,199 34,349 35,138
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,397 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/04/2025 09:00