Nga đóng cửa bảo trì đường ống, giá khí đốt ở châu Âu lại tăng vọt

09:01 | 23/08/2022

419 lượt xem
|
Giá khí đốt tự nhiên của châu Âu tăng vào ngày 22/8 sau khi tập đoàn năng lượng nhà nước khổng lồ Gazprom của Nga cho biết họ sẽ đóng cửa đường ống Nord Stream 1 trong 3 ngày kể từ cuối tháng 8.

Nord Stream 1 là đường ống vận chuyển khí đốt tự nhiên từ Nga tới Đức qua biển Baltic. Việc bảo trì đột xuất hoạt động của đường ống được cho sẽ làm trầm trọng thêm tranh chấp khí đốt giữa Nga và Liên minh châu Âu, đồng thời gia tăng nguy cơ suy thoái và thiếu hụt khí đốt trong mùa đông.

Nga đóng cửa bảo trì đường ống, giá khí đốt ở châu Âu lại tăng vọt - 1
Dòng chảy qua đường ống Nord Stream 1 hiện chỉ cung cấp 20% khối lượng đã thỏa thuận (Ảnh: AP).

Đầu tháng, giá khí đốt giao dịch trên sàn Dutch TTF (Hà Lan) - một tiêu chuẩn cho hoạt động kinh doanh khí đốt tự nhiên tại châu Âu, tăng 19% lên 291,5 euro (tương đương 291,9 USD)/MWh. Kết thúc phiên tuần trước, giá khí đốt đạt mức cao kỷ lục là 244,55 EUR/MWh. Đây là mức tăng thứ 5 liên tiếp trong tuần.

Ngày 19/8, Gazprom cho biết rằng việc tạm ngừng hoạt động Nord Stream 1 là do máy nén duy nhất còn lại của đường ống cần được bảo dưỡng. Dòng khí qua đường ống sẽ tạm ngưng trong 3 ngày, từ 31/8 đến 2/9.

"Gã khổng lồ" năng lượng của Nga nói thêm, Nord Stream 1 sẽ cung ứng 33 triệu m3/ngày sau khi công việc bảo trì hoàn thành, "với điều kiện là không có trục trặc nào xảy ra".

Thông báo về việc tạm ngừng dừng cấp khí đốt của Gazprom được đưa ra trong bối cảnh chính phủ các nước châu Âu đang chật vật để lấp đầy các kho lưu trữ khí đốt dưới lòng đất nhằm có đủ nhiên liệu để sưởi ấm người dân trong những tháng tới.

Nga cắt giảm đáng kể nguồn cung cấp khí đốt tự nhiên cho châu Âu trong những tuần gần đây. Hiện dòng chảy qua đường ống Nord Stream 1 chỉ đạt khoảng 20% khối lượng đã thỏa thuận.

Trước đó, Moscow tuyên bố nguyên nhân dẫn đến việc nguồn cung khí đốt giảm mạnh là do lỗi máy móc và tiến độ sửa chữa bị chậm trễ.

Tuy nhiên, Đức coi hành động cắt giảm nguồn cung là một động thái chính trị nhằm gieo rắc sự bất ổn trong toàn khối và tăng giá năng lượng trong bối cảnh xung đột Nga - Ukraine vẫn đang tiếp diễn.

Hai rủi ro nghiêm trọng

Hơn một nửa lượng khí đốt của Đức được nhập từ Nga. Chính phủ của nền kinh tế lớn nhất châu Âu đang nỗ lực tăng cường nguồn cung cấp khí đốt cho mùa đông trong bối cảnh gia tăng lo ngại rằng Moscow có khả năng khóa van hoàn toàn đường ống trong thời gian tới.

Thêm vào đó, cuộc đua nhập khẩu khí đốt của châu Âu diễn ra vào thời điểm giá cả tăng chóng mặt. Chi phí năng lượng tăng cao làm tăng các hóa đơn chi tiêu của người dân, đẩy lạm phát lên mức cao nhất trong nhiều thập kỷ.

Theo ông Holger Schmieding, kinh tế trưởng tại Ngân hàng Berenberg, thông báo mới nhất của Gazprom là một nỗ lực rõ ràng nhằm khai thác sự phụ thuộc của châu Âu vào khí đốt của Nga.

Schmieding cho biết: "Việc đóng cửa đường ống trong thời gian ngắn sẽ không tạo ra sự khác biệt lớn, đặc biệt là khi Nga đã giảm xuất khẩu khí đốt thông qua Nord Stream 1 xuống còn 20% công suất kể từ ngày 27/ 7".

Ông cũng nêu ra 2 rủi ro nghiêm trọng mà động thái này có thể gây ra. "Thứ nhất, Nga có thể tuyên bố sai lệch rằng họ không thể mở lại đường ống do "vấn đề kỹ thuật" chỉ có thể được giải quyết nếu các lệnh trừng phạt của phương Tây được dỡ bỏ. Thứ hai, Nga cũng có thể đóng cửa các đường ống dẫn khác đến châu Âu", Schmieding phân tích.

Schmieding cho biết giá khí đốt cao hơn do nguồn cung khan hiếm hơn sẽ "làm trầm trọng thêm cuộc suy thoái tồi tệ mà châu Âu đang rơi vào". Ông cũng cảnh báo rằng việc Nga cắt giảm dòng chảy sẽ gia tăng khả năng Đức thiếu hụt nhiên liệu trong mùa đông.

Theo Dân trí

Tin Thị trường: Giá khí đốt tại châu Âu đạt kỷ lục mớiTin Thị trường: Giá khí đốt tại châu Âu đạt kỷ lục mới
Nga tạm thời dừng vận hành hoàn toàn đường ống Nord Stream 1Nga tạm thời dừng vận hành hoàn toàn đường ống Nord Stream 1
Vì sao giá dầu giảm, nhưng giá khí đốt tiếp tục tăng vọt?Vì sao giá dầu giảm, nhưng giá khí đốt tiếp tục tăng vọt?
Đức giảm thuế bán khí đốt, bớt gánh nặng cho người tiêu dùngĐức giảm thuế bán khí đốt, bớt gánh nặng cho người tiêu dùng
Nga dự kiến  giá khí đốt xuất khẩu tăng hơn gấp đôi vào năm 2022Nga dự kiến giá khí đốt xuất khẩu tăng hơn gấp đôi vào năm 2022

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 151,000 154,000
Hà Nội - PNJ 151,000 154,000
Đà Nẵng - PNJ 151,000 154,000
Miền Tây - PNJ 151,000 154,000
Tây Nguyên - PNJ 151,000 154,000
Đông Nam Bộ - PNJ 151,000 154,000
Cập nhật: 14/11/2025 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,250 15,450
Miếng SJC Nghệ An 15,250 15,450
Miếng SJC Thái Bình 15,250 15,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,150 15,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,150 15,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,150 15,450
NL 99.99 14,480
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,480
Trang sức 99.9 14,740 15,340
Trang sức 99.99 14,750 15,350
Cập nhật: 14/11/2025 04:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,525 15,452
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,525 15,453
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,502 1,527
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,502 1,528
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,487 1,517
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 145,698 150,198
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 106,436 113,936
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95,816 103,316
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 85,196 92,696
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 811 886
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,915 63,415
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,525 1,545
Cập nhật: 14/11/2025 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16785 17054 17634
CAD 18302 18578 19189
CHF 32466 32850 33500
CNY 0 3470 3830
EUR 29975 30248 31271
GBP 33864 34254 35185
HKD 0 3260 3462
JPY 163 167 174
KRW 0 16 18
NZD 0 14638 15224
SGD 19724 20005 20526
THB 731 794 848
USD (1,2) 26086 0 0
USD (5,10,20) 26128 0 0
USD (50,100) 26156 26176 26381
Cập nhật: 14/11/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,381
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,130 30,154 31,300
JPY 167.06 167.36 174.36
GBP 34,195 34,288 35,090
AUD 17,035 17,097 17,546
CAD 18,514 18,573 19,105
CHF 32,680 32,782 33,469
SGD 19,873 19,935 20,561
CNY - 3,664 3,761
HKD 3,341 3,351 3,435
KRW 16.62 17.33 18.61
THB 779.01 788.63 839.28
NZD 14,574 14,709 15,064
SEK - 2,749 2,830
DKK - 4,031 4,148
NOK - 2,576 2,652
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,981.2 - 6,711.45
TWD 767.6 - 923.73
SAR - 6,929.24 7,254.51
KWD - 83,767 88,592
Cập nhật: 14/11/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,151 26,381
EUR 29,918 30,038 31,171
GBP 33,919 34,055 35,022
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,402 32,532 33,438
JPY 166.02 166.69 173.73
AUD 16,929 16,997 17,536
SGD 19,869 19,949 20,490
THB 792 795 830
CAD 18,459 18,533 19,071
NZD 14,629 15,137
KRW 17.21 18.79
Cập nhật: 14/11/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26139 26139 26381
AUD 16969 17069 17994
CAD 18482 18582 19596
CHF 32719 32749 34332
CNY 0 3678.3 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30162 30192 31914
GBP 34159 34209 35970
HKD 0 3390 0
JPY 167.07 167.57 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14753 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19882 20012 20740
THB 0 760.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15250000 15250000 15450000
SBJ 13000000 13000000 15450000
Cập nhật: 14/11/2025 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,184 26,234 26,381
USD20 26,184 26,234 26,381
USD1 26,184 26,234 26,381
AUD 16,980 17,080 18,191
EUR 30,239 30,239 31,656
CAD 18,414 18,514 19,825
SGD 19,946 20,096 20,664
JPY 167.29 168.79 173.35
GBP 34,184 34,334 35,105
XAU 15,128,000 0 15,332,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/11/2025 04:45