Vì sao giá dầu giảm, nhưng giá khí đốt tiếp tục tăng vọt?

10:26 | 20/08/2022

12,466 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá dầu hôm thứ Sáu đã gián đoạn đà phục hồi bắt đầu từ hai phiên trước đó, thị trường tiếp tục tập trung vào triển vọng tăng trưởng trung bình toàn cầu, nhưng giá khí đốt ở châu Âu vẫn ở mức cao sau khi đạt kỷ lục mới một ngày trước đó.
Vì sao giá dầu giảm, nhưng giá khí đốt tiếp tục tăng vọt?

Giá của một thùng dầu Brent giao vào tháng 10, giảm 1,31% xuống còn 95,32 đô la vào khoảng 09:35 GMT và giá dầu WTI giao tháng 9, mất 1,27% còn 89,35 đô la.

TTF của Hà Lan, tiêu chuẩn cho khí đốt tự nhiên ở châu Âu, kết thúc vào thứ Năm ở mức 241,00 euro mỗi megawatt giờ (MWh), một kỷ lục mới và tiếp tục tăng 1,61% lên 245,41 euro vào thứ Sáu.

Ngoài sản lượng từ Nga giảm, châu Âu hiện đang có nhu cầu khí đốt cao và sản lượng khai thác giảm do đợt nắng nóng tiếp diễn. John Plassard, một nhà phân tích tại Mirabaud, cảnh báo: “Đây có thể là cuộc khủng hoảng năng lượng lớn nhất của châu Âu trong ít nhất một thế hệ”.

Ít phụ thuộc vào thị trường châu Âu, giá dầu chững lại. Stephen Brennock, chuyên gia phân tích của PVM, nhận xét: “Có rất nhiều lý do dẫn đến sự sụt giảm này. Nhưng những người tham gia thị trường dường như đã quên chúng trong hai phiên giao dịch gần đây”.

Ông chỉ ra rằng nguồn cung dầu đặc biệt ít trong mùa hè này, thúc đẩy giá cả gia tăng và khiến nhà phân tích không tin tưởng vào sự phục hồi bắt đầu vào thứ Tư sau khi hàng tồn kho của Mỹ giảm bất ngờ.

"Một cuộc suy thoái toàn cầu sẽ phá hủy nhu cầu vẫn là mối quan tâm chính, cộng thêm các tín hiệu đáng lo ngại từ khu vực đồng euro và Trung Quốc", chuyên gia nói thêm.

Vào thứ Sáu, sức mạnh của đồng đô la, được thúc đẩy bởi triển vọng thắt chặt chính sách tiền tệ của Hoa Kỳ, cũng đè nặng lên giá dầu.

Vì đồng bạc xanh là đồng tiền tham chiếu của thị trường dầu mỏ, nên việc tăng giá của nó sẽ ảnh hưởng đến sức mua của các nhà đầu tư sử dụng các loại tiền tệ khác.

Phân tích lạm phát và giá dầu thế giới những ngày quaPhân tích lạm phát và giá dầu thế giới những ngày qua
Giá dầu tăng 3% do tiêu thụ nhiên liệu mạnh của Mỹ và triển vọng nguồn cung thắt chặtGiá dầu tăng 3% do tiêu thụ nhiên liệu mạnh của Mỹ và triển vọng nguồn cung thắt chặt
Yếu tố khiến giá dầu giảm đang ở khâu mấu chốtYếu tố khiến giá dầu giảm đang ở khâu mấu chốt

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 10:00