Giá dầu tăng 3% do tiêu thụ nhiên liệu mạnh của Mỹ và triển vọng nguồn cung thắt chặt

09:23 | 19/08/2022

2,898 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Reuters ngày 19/8/2022 đưa tin hôm thứ Năm, giá dầu đã tăng khoảng 3% do dữ liệu kinh tế tích cực của Mỹ và mức tiêu thụ nhiên liệu mạnh mẽ của Mỹ đã bù đắp cho những lo ngại rằng tăng trưởng kinh tế chậm lại ở các quốc gia khác có thể làm giảm nhu cầu. Dầu Brent giao sau tăng 2,94 USD, tương đương 3,1%, lên 96,59 USD/thùng, trong khi dầu thô WTI của Mỹ tăng 2,39 USD, tương đương 2,7%, lên 90,50 USD. Giá đã tăng hơn 1% trong phiên trước đó, mặc dù có thời điểm dầu Brent giảm xuống mức thấp nhất kể từ tháng Hai, do dấu hiệu của sự suy thoái xuất hiện ở một số nơi.
Giá dầu mở cao hơn do EU cấm vận dầu Nga, kết thúc phong tỏa Thượng Hải
Giếng khoan dầu ở Midland, Texas, Mỹ. Ảnh: Reuters/Tư liệu

Edward Moya, chuyên gia phân tích thị trường cấp cao của công ty dữ liệu và phân tích OANDA cho biết: “Giá dầu tăng sau một đợt dữ liệu kinh tế ấn tượng khác của Mỹ đã thúc đẩy sự lạc quan về triển vọng nhu cầu dầu thô được cải thiện”. Moya cũng lưu ý rằng Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) sẽ không cho phép đà giảm giá dầu gần đây tiếp tục kéo dài thêm nữa.

Tổng thư ký mới của Haitham Al Ghais, nói với Reuters rằng nguyên nhân giá năng lượng tăng cao là do các nhà hoạch định chính sách, các nhà lập pháp và sự đầu tư không đầy đủ vào lĩnh vực dầu khí, chứ không phải là do OPEC.

Về cuộc họp tiếp theo cấp Bộ trưởng của Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ và các đối tác (OPEC+) vào tháng Chín, Tổng thư ký Haitham Al Ghais cho biết OPEC+ "có thể cắt giảm sản lượng nếu cần thiết, chúng tôi có thể bổ sung sản lượng nếu cần thiết. Tất cả phụ thuộc vào cách mọi thứ diễn ra."

Dữ liệu của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ (EIA) cho thấy kho dự trữ dầu thô của Mỹ giảm 7,1 triệu thùng trong tuần tính đến ngày 12/8, so với kỳ vọng giảm thêm 275.000 thùng do xuất khẩu đạt mức kỷ lục 5 triệu thùng/ngày (bpd).

Các lệnh cấm của Liên minh châu Âu (EU) đối với xuất khẩu dầu của Nga có thể thắt chặt đáng kể nguồn cung và đẩy giá lên trong những tháng tới.

Giá dầu tăng 3% do tiêu thụ nhiên liệu mạnh của Mỹ và triển vọng nguồn cung thắt chặt
Các bồn chứa dầu của công ty điều hành đường ống dẫn dầu Transneft tại cảng dầu thô Kozmino trên bờ Vịnh Nakhodka gần thành phố cảng Nakhodka, Nga ngày 12 tháng 8 năm 2022. Ảnh: Reuters/Tatiana Meel

Công ty tư vấn BCA cho biết các lệnh cấm vận của EU sẽ buộc Nga phải đóng cửa sản lượng khoảng 1,6 triệu thùng/ngày vào cuối năm, tăng lên 2 triệu thùng/ngày vào năm 2023.

Tuy nhiên, theo Reuters, tài liệu của Bộ Kinh tế Nga dự báo sản lượng và xuất khẩu sẽ tăng cho đến cuối năm 2025, cho biết doanh thu từ xuất khẩu năng lượng sẽ tăng 38% trong năm nay, một phần do sản lượng xuất khẩu dầu cao hơn.

Biến động khó lường

Giá dầu tăng bất chấp khả năng nguồn cung từ Iran tăng và lo ngại rằng nhu cầu có thể giảm nếu Trung Quốc áp đặt thêm các biện pháp phong tỏa để ngăn chặn sự lây lan của Covid-19, cùng với tăng trưởng kinh tế chậm lại khi các ngân hàng trung ương tăng lãi suất để kiểm soát lạm phát.

Thị trường đang chờ đợi những diễn biến từ các cuộc đàm phán nhằm khôi phục thỏa thuận hạt nhân năm 2015 của Iran với các cường quốc trên thế giới, điều này có thể dẫn đến việc xuất khẩu dầu của Iran tăng khoảng 1 triệu thùng/ngày.

Lãi suất mở đối với hợp đồng dầu tương lai của Mỹ đã giảm vào thứ Tư (17/8), xuống mức thấp nhất kể từ tháng 1/2015 khi các nhà đầu tư cắt giảm các tài sản rủi ro như hàng hóa, lo ngại các ngân hàng trung ương sẽ tiếp tục tăng lãi suất.

Trong khi đó, chỉ số đô la Mỹ đạt mức cao nhất gần 5 tuần vào thứ Năm. Đồng đô la mạnh hơn làm giảm nhu cầu đối với dầu bằng cách làm cho nhiên liệu trở nên đắt hơn đối với những người mua sử dụng các loại tiền tệ khác.

Thanh Bình

Giá xăng dầu hôm nay 19/8: Giá dầu thô tăng vọt, Brent lên mức 96,75 USD/thùngGiá xăng dầu hôm nay 19/8: Giá dầu thô tăng vọt, Brent lên mức 96,75 USD/thùng
Giá dầu giảm khi sản lượng dầu của Nga tăngGiá dầu giảm khi sản lượng dầu của Nga tăng
Tin Thị trường: Giá dầu biến động mạnh khi nhiều nhà đầu tư rút luiTin Thị trường: Giá dầu biến động mạnh khi nhiều nhà đầu tư rút lui
Yếu tố khiến giá dầu giảm đang ở khâu mấu chốtYếu tố khiến giá dầu giảm đang ở khâu mấu chốt

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 ▲1250K 75,450 ▲1250K
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 ▲1250K 75,350 ▲1250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
TPHCM - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Hà Nội - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Hà Nội - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Miền Tây - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 ▲800K 75.600 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 ▲700K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 ▲800K 74.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 ▲600K 56.030 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 ▲460K 43.730 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 ▲330K 31.140 ▲330K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 ▲80K 7,590 ▲80K
Trang sức 99.9 7,375 ▲80K 7,580 ▲80K
NL 99.99 7,380 ▲80K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 ▲80K 7,620 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,320 ▲90K 8,520 ▲90K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 ▲700K 75,500 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 ▲700K 75,600 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 73,700 ▲800K 74,700 ▲700K
Nữ Trang 99% 71,960 ▲693K 73,960 ▲693K
Nữ Trang 68% 48,451 ▲476K 50,951 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 28,803 ▲292K 31,303 ▲292K
Cập nhật: 26/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,265 16,285 16,885
CAD 18,236 18,246 18,946
CHF 27,223 27,243 28,193
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,549 3,719
EUR #26,273 26,483 27,773
GBP 31,126 31,136 32,306
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 157.27 157.42 166.97
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,222 2,342
NZD 14,833 14,843 15,423
SEK - 2,246 2,381
SGD 18,061 18,071 18,871
THB 632.61 672.61 700.61
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 22:00