Yếu tố khiến giá dầu giảm đang ở khâu mấu chốt

10:55 | 18/08/2022

5,211 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá dầu ít thay đổi vào thứ Tư, thị trường đang theo dõi những thông tin mới về thỏa thuận hạt nhân Iran hoặc những tín hiệu mới về nền kinh tế toàn cầu.
Yếu tố khiến giá dầu giảm đang ở khâu mấu chốt

Ngày 17/8, dầu thô Brent Biển Bắc giao tháng 10 giảm 0,13% ở mức 92,20 USD/thùng.

Dầu WTI của Mỹ giao tháng 9 giảm 0,09% ở mức 86,45 USD/thùng.

Nếu vàng đen đã giảm tốc độ trượt giá, nhưng giá vẫn ở mức rất thấp. Dầu Brent đã đạt 91,51 USD/thùng trước đó trong phiên, mức chưa từng thấy kể từ giữa tháng Hai, trước cuộc chiến ở Ukraine.

Ngày trước, dầu WTI đã giảm xuống 85,73 USD/thùng, mức thấp nhất kể từ cuối tháng Giêng.

Stephen Brennock, nhà phân tích của PVM, cho biết: “Thị trường dầu đang vật lộn để vượt qua lo ngại về suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng có rất ít khả năng điều đó sẽ sớm thay đổi”.

Ở châu Âu và châu Á, các chỉ số kinh tế mờ nhạt đang đè nặng lên triển vọng nhu cầu dầu thô.

Tại Vương quốc Anh, lạm phát lần đầu tiên vượt quá 10% trong vòng 40 năm, làm suy yếu sức mua của người Anh.

Thị trường cũng đang theo dõi các cuộc đàm phán xung quanh thỏa thuận hạt nhân Iran, cho phép nước này tiếp tục xuất khẩu dầu.

Liên minh châu Âu (EU) hôm thứ Ba cho biết họ đang xem xét phản ứng của Iran đối với thỏa hiệp "cuối cùng" về vấn đề hạt nhân.

Warren Patterson, nhà phân tích tại ING, cảnh báo: “Thị trường dường như đang tự cho rằng một thỏa thuận hạt nhân Iran khả năng đạt được, nhưng rủi ro là trong trường hợp thất bại, giá sẽ quay đầu tăng trở lại và tăng mạnh”.

Tuy nhiên, tân Tổng thư ký của Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ ( OPEC ) muốn trấn an thị trường vào sáng thứ Tư. "Trung Quốc là một nguồn tăng trưởng phi thường”, ông khẳng định trong một cuộc phỏng vấn với Bloomberg TV.

“Chúng tôi vẫn chưa thấy Trung Quốc mở cửa trở lại vì chính sách zero-Covid. Tôi nghĩ rằng việc Trung Quốc trở lại bình thường sẽ có tác động mạnh mẽ đến thị trường", ông nói thêm.

Giá dầu giảm xuống mức thấp nhất trong 6 tháng, chờ đợi tin tức về thỏa thuận hạt nhân IranGiá dầu giảm xuống mức thấp nhất trong 6 tháng, chờ đợi tin tức về thỏa thuận hạt nhân Iran
Giá dầu giảm do lo ngại về nhu cầu yếu hơn, nguồn cung lớn hơn dự kiếnGiá dầu giảm do lo ngại về nhu cầu yếu hơn, nguồn cung lớn hơn dự kiến
Giá dầu giảm do lo ngại về nhu cầu yếu và đồng đô la mạnhGiá dầu giảm do lo ngại về nhu cầu yếu và đồng đô la mạnh

Nh.Thạch

AFP

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,880 15,900 16,500
CAD 18,009 18,019 18,719
CHF 27,002 27,022 27,972
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,502 3,672
EUR #25,935 26,145 27,435
GBP 30,815 30,825 31,995
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.88 160.03 169.58
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,590 14,600 15,180
SEK - 2,248 2,383
SGD 17,850 17,860 18,660
THB 630.16 670.16 698.16
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 21:45