Giá dầu giảm xuống mức thấp nhất trong 6 tháng, chờ đợi tin tức về thỏa thuận hạt nhân Iran

10:21 | 17/08/2022

2,589 lượt xem
|
(PetroTimes) - Reuters ngày 17/8/2022 đưa tin hôm thứ Ba giá dầu giảm hơn 2%, xuống mức thấp nhất kể từ đầu tháng Hai, do dữ liệu kinh tế thúc đẩy lo ngại về khả năng suy thoái toàn cầu, trong khi thị trường chờ đợi sự rõ ràng về các cuộc đàm phán khôi phục thỏa thuận hạt nhân Iran có thể cho phép xuất khẩu nhiều dầu hơn của Iran.
Giá dầu giảm xuống mức thấp nhất trong 6 tháng, chờ đợi tin tức về thỏa thuận hạt nhân Iran
Một giàn khoan đang tiến hành bảo dưỡng một giếng dầu ở khu vực Bể dầu Permian, gần Wink, Texas, Mỹ. Ảnh: Reuters/ Nick Oxford

Dầu Brent giao sau giảm 2,27 USD, tương đương 2,4%, xuống 92,83 USD/thùng. Hợp đồng chạm mức thấp nhất trong phiên là 92,51 USD/thùng, mức thấp nhất kể từ ngày 18/2. Dầu thô WTI giảm 2,31 USD, tương đương 2,6% xuống 87,10 USD/thùng. Hợp đồng dầu tiêu chuẩn đã giảm xuống mức thấp nhất trong phiên là 86,69 USD/thùng, thấp nhất kể từ ngày 1/2. Các hợp đồng dầu đã giảm khoảng 3% trong các phiên trước đó.

Hôm thứ Ba, Liên minh châu Âu (EU) và Mỹ cho biết đang nghiên cứu phản ứng của Iran đối với văn kiện mà EU gọi là đề xuất "cuối cùng" để khôi phục thỏa thuận hạt nhân năm 2015 sau khi Tehran kêu gọi Washington thể hiện sự linh hoạt.

Iran đã phản hồi đề xuất của EU vào cuối ngày thứ Hai nhưng không bên nào cung cấp bất kỳ chi tiết nào.

Chuyên gia phân tích Giovanni Staunovo của UBS cho biết: “Vẫn chưa rõ Iran đã nói gì với Liên minh châu Âu vào đêm qua, vì vậy một số vấn đề phức tạp vẫn có thể ảnh hưởng đến kết quả của thỏa thuận hạt nhân”.

Các chỉ số kinh tế yếu đã đè nặng lên giá dầu.

Trong tháng Bẩy, ngành xây dựng nhà ở của Mỹ đã giảm xuống mức thấp nhất trong gần hai năm qua, do tỷ lệ thế chấp và giá vật liệu xây dựng cao hơn, cho thấy thị trường nhà ở có thể tiếp tục thu hẹp trong Quý III. Phil Flynn, chuyên gia phân tích của nhóm Price Futures cho biết các nhà giao dịch dầu đã phản ứng vì lo ngại về suy thoái kinh tế và nhà ở sử dụng năng lượng.

Ngân hàng Trung ương Trung Quốc đã cắt giảm lãi suất cho vay để cố gắng phục hồi nhu cầu trong bối cảnh nền kinh tế của Trung Quốc bất ngờ tăng trưởng chậm lại vào tháng Bẩy sau khi chính sách không COVID của Bắc Kinh và cuộc khủng hoảng bất động sản đã làm chậm lại hoạt động của các nhà máy và hệ thống bán lẻ.

Truyền thông Trung Quốc dẫn lời Thủ tướng Lý Khắc Cường nói rằng Trung Quốc sẽ tăng cường hỗ trợ chính sách vĩ mô một cách hợp lý cho nền kinh tế.

Ngân hàng Barclays cắt giảm dự báo giá dầu Brent 8 USD/thùng trong năm nay và năm tới, vì họ dự kiến ​​lượng dầu thô dư thừa lớn trong thời gian tới do nguồn cung từ Nga "có khả năng phục hồi".

Những người tham gia thị trường chờ đợi dữ liệu ngành về tồn kho dầu của Mỹ, dự kiến được đưa ra vào cuối ngày thứ Ba. Hôm thứ Hai, một cuộc thăm dò sơ bộ của Reuters cho thấy dự trữ dầu thô và xăng có thể giảm vào tuần trước, trong khi tồn kho sản phẩm dầu chưng cất tăng./.

Thanh Bình

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 17:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 16/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 16/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 16/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 17:45