Phân tích lạm phát và giá dầu thế giới những ngày qua

13:00 | 19/08/2022

13,096 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo các nhà phân tích, kể từ giữa tháng 6/2022, giá dầu đã giảm 25% và đang có xu hướng tiếp tục giảm. Thế nhưng, dù Iran có khôi phục lại được thỏa thuận hạt nhân đi nữa, thì vẫn không đủ để kiềm chế lạm phát.
Phân tích lạm phát và giá dầu thế giới những ngày qua

Năm nay, thị trường vàng đen khai màn bằng một pha chấn động: Nga cắt giảm xuất khẩu dầu khí khiến các nhà đầu tư lo sợ, trong bối cảnh nhu cầu tăng trở lại sau làn sóng đại dịch COVID-19.

Vào đầu tháng 3/2022, trong những tuần đầu tiên của cuộc chiến tranh Nga-Ukraine, với lệnh trừng phạt từ phía Mỹ, EU và các đối tác, giá dầu Brent đã đạt mức 140 USD/thùng.

Theo ông Giovanni Staunovo, nhà phân tích thuộc công ty chủ quản ngân hàng U.S Bancorp (Mỹ): “Khi đồng USD tăng quá mạnh, lo ngại suy thoái kinh tế đã lấn át triển vọng nhu cầu dầu khí”.

Giá dầu được cố định bằng đồng USD. Do đó, việc tỷ giá tăng đã gây ảnh hưởng đến sức mua của các khách hàng sử dụng đơn vị tiền tệ khác.

Hiện dầu Brent đang có giá 95 USD/thùng, dầu WTI có giá 90 USD/thùng. Vào cuối tuần rồi, giá dầu WTI đã giảm xuống còn 85,73 USD/thùng, mức thấp nhất kể từ cuối tháng 1/2022.

Giá xăng bán lẻ cũng quay trở lại mức đầu năm. Vào cuối tháng 2/2022, đơn giá xăng trung bình tại các trạm xăng Pháp là 1,79 euro/lít.

Trung Quốc và Iran

Theo Geordie Wilkes, nhà phân tích thuộc công ty môi giới hàng hóa Sucden (Pháp): “Tại Trung Quốc, sản lượng dầu thô chế biến tại các nhà máy lọc dầu đã giảm, nhưng trữ lượng xăng đang tăng lên, còn nhu cầu thì giảm”.

Tuy nhiên, theo ông Staunovo, ngân hàng U.S Bancorp dự đoán giá dầu thô Brent sẽ quay lại mức 125 USD/thùng, trước bối cảnh Nga cắt giảm xuất khẩu dầu khí sang châu Âu, Mỹ dừng sử dụng dầu từ kho trữ chiến lược và Trung Quốc tăng nhập khẩu”.

Có một yếu tố có thể ngăn cản giá dầu tăng cao: Iran khôi phục được thỏa thuận hạt nhân, tăng xuất khẩu dầu trở lại. Hiện nay, Iran đang không thể xuất khẩu khoảng một triệu thùng/ngày do bị trừng phạt.

Tuy nhiên, theo các chuyên gia thuộc Ngân hàng đầu tư Goldman Sachs (Mỹ), việc đạt được thỏa thuận Iran trong ngắn hạn là rất khó. Hơn nữa, Iran chấp nhận bị phạt đến chừng nào giá dầu còn cao.

Vào năm 2015, khi đạt được thỏa thuận đầu tiên, Iran đã tăng sản lượng dầu một cách nhanh chóng, gây chấn động toàn thị trường.

Goldman Sachs dự đoán, nếu dầu thô Iran quay trở lại thị trường, giá dầu sẽ giảm từ 5 đến 10 USD/thùng vào 2023, so với mức 125 USD/thùng dầu Brent trước thời điểm khôi phục thỏa thuận hạt nhân.

Lạm phát mất kiểm soát

Trước bối cảnh giá dầu thô giảm, dù cho giá xăng bán lẻ có giảm theo, tình trạng lạm phát mạnh vẫn sẽ tiếp diễn, nhất là ở khu vực châu Âu.

Ông Andrew Kenningham, nhà phân tích châu Âu tại doanh nghiệp nghiên cứu kinh tế độc lập Capital Economics (Anh) nhận xét: "Thế giới đã thay đổi. Trước đây chúng ta có thể dự đoán giá năng lượng qua giá dầu thô. Còn bây giờ, ta cần một phương trình phức tạp hơn nhiều, bao hàm các xu hướng phát triển của những yếu tố như dầu, khí đốt và điện”.

Theo ông Holger Schmieding, chuyên gia kinh tế trưởng tại ngân hàng Berenberg (Đức), hiện trạng giảm giá dầu thô ở châu Âu trong thời gian gần đây sẽ giúp lạm phát giảm 0,5 điểm phần trăm, hoặc 0,7 điểm trong trường hợp khôi phục thỏa thuận hạt nhân Iran.

Theo ông Kenningham: “Mức biến động 0,1% hay 0,2% cũng đều rất quan trọng, khi chúng tôi đang làm mọi khả năng để đạt được mức giảm 2%. Nhưng mục tiêu này là bất khả thi nếu lạm phát tăng lên 8,9% trong hơn một năm ở khu vực đồng euro, như trường hợp của tháng 7/2022”.

Mặt khác, ở Mỹ, lạm phát đã chậm lại trong tháng 7/2022. Nguyên nhân phần lớn là do giá xăng giảm. Tuy vậy, mức lạm phát vẫn đang ở mức rất cao (8,5%). Tại Vương quốc Anh, mức lạm phát đã chạm 10,1%.

Ông Schmieding cảnh báo: “Tình trạng giá khí đốt và điện giữ mức cao, kèm việc Chính phủ Đức ngưng trợ cấp cho phương tiện giao thông công cộng và xăng dầu đang góp phần tạo giảm phát ở khu vực đồng euro”.

Dự báo giá dầu: thiếu hụt nguồn cung Nga không khiến giá dầu thế giới giảm sâu dưới 105 USD/thùngDự báo giá dầu: thiếu hụt nguồn cung Nga không khiến giá dầu thế giới giảm sâu dưới 105 USD/thùng
Chuyên gia VPI: Giá dầu thế giới năm 2022 có thể chạm ngưỡng ba con sốChuyên gia VPI: Giá dầu thế giới năm 2022 có thể chạm ngưỡng ba con số
Mỹ kêu gọi một số nước mở kho dự trữ để hạ nhiệt giá dầu thế giớiMỹ kêu gọi một số nước mở kho dự trữ để hạ nhiệt giá dầu thế giới

Ngọc Duyên

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,230 ▼10K 8,430 ▼10K
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,132.31 16,295.26 16,818.06
CAD 18,084.86 18,267.53 18,853.61
CHF 27,078.76 27,352.28 28,229.82
CNY 3,428.68 3,463.32 3,574.97
DKK - 3,581.24 3,718.38
EUR 26,509.78 26,777.56 27,963.40
GBP 30,937.15 31,249.64 32,252.22
HKD 3,157.93 3,189.82 3,292.16
INR - 303.56 315.69
JPY 158.10 159.69 167.33
KRW 15.97 17.75 19.36
KWD - 82,247.73 85,536.02
MYR - 5,254.14 5,368.74
NOK - 2,269.41 2,365.76
RUB - 261.89 289.91
SAR - 6,745.43 7,015.11
SEK - 2,290.51 2,387.76
SGD 18,188.62 18,372.35 18,961.78
THB 605.39 672.66 698.42
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,168 16,188 16,788
CAD 18,194 18,204 18,904
CHF 27,238 27,258 28,208
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,553 3,723
EUR #26,310 26,520 27,810
GBP 31,112 31,122 32,292
HKD 3,108 3,118 3,313
JPY 158.8 158.95 168.5
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,227 2,347
NZD 14,800 14,810 15,390
SEK - 2,250 2,385
SGD 18,074 18,084 18,884
THB 631.68 671.68 699.68
USD #25,070 25,070 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 23:00