Chuyên gia VPI: Giá dầu thế giới năm 2022 có thể chạm ngưỡng ba con số

08:05 | 07/02/2022

10,096 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá dầu thế giới năm 2021 đã tăng 50% so với năm 2020 và giá dầu năm 2022 được dự báo có thể chạm ngưỡng ba con số.
Chú thích ảnh
Ảnh minh họa: AFP/TTXVN

Vậy đâu là các giải pháp để Việt Nam có thể ứng phó hiệu quả trước biến động giá dầu? Phóng viên TTXVN đã phỏng vấn ông Đoàn Tiến Quyết, chuyên gia cao cấp của Viện Dầu khí Việt Nam (VPI) xung quanh vấn đề này.

Giá dầu thế giới trong năm 2021 đã tăng mạnh nhất trong vòng 12 năm trở lại đây, vậy thì đâu là những yếu tố chủ chốt khiến cho giá dầu tăng mạnh đến như vậy?

Năm 2021, một số định chuẩn dầu thô thế giới như Brent có giá bình quân năm lên tới 71 đôla Mỹ (USD)/thùng, cao hơn 50% so với năm 2020.

Có một số nguyên nhân chính ảnh hưởng đến xu hướng tăng giá dầu thế giới trong năm 2021. Nguyên nhân đầu tiên là về địa chính trị năm 2021. Cụ thể, ngày đầu năm 2021, việc chuyển giao quyền lực của Nhà Trắng sang Tổng thống Joe Biden diễn ra tương đối thuận lợi, đã tác động tích cực đến thị trường kinh tế tài chính toàn cầu và giá dầu thô đầu năm 2021.

Bên cạnh đó, việc khống chế dịch bệnh COVID-19 lây lan cũng có những kết quả tích cực, đặc biệt là quá trình tiêm chủng tại các nước lớn như Mỹ hay Trung Quốc. Đây là yếu tố quan trọng giúp các nền kinh tế trở lại trạng thái bình thường mới và do vậy làm gia tăng nhu cầu dầu thô từ mức khoảng 88 triệu thùng/ngày (năm 2020) lên 96 triệu thùng/ngày (năm 2021).

Cùng đó, tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) và các đối tác (OPEC+), Nga đã kiểm soát nguồn cung tốt thông qua việc thực hiện nghiêm cam kết cắt giảm sản lượng với mức độ tuân thủ cắt giảm sản lượng của OPEC+ trong năm 2021 lên tới 113 %, thậm chí lên tới 115% vào cuối năm 2021. Thêm vào đó, sản lượng khai thác dầu thô của Libya bị sụt giảm đột ngột. Đấy là những yếu tố hỗ trợ cho giá dầu tăng.

Trong năm 2021, dự trữ từ các kho dầu chiến lược của các quốc gia trên thế giới dần giảm xuống do nhu cầu dầu thô tăng lên, cũng tác động tích cực đến xu hướng giá dầu năm 2021.

Ngoài ra, lạm phát cũng là một yếu tố tác động, trong đó giá dầu tác động lên lạm phát và ngược lại lạm phát cũng tác động lên giá dầu và chính sự tác động hai chiều này đã đẩy giá dầu lên mức rất cao trong năm 2021.

Theo ông mức tăng 50% của giá dầu thế giới trong năm 2021 đã tác động như thế nào đến các nền kinh tế trên thế giới, nhất là các nền kinh tế mà có cái nhu cầu lớn về dầu thô như Mỹ, Trung Quốc và Liên minh châu Âu (EU)?

Dầu thô là đầu vào để sản xuất ra các thành phẩm như xăng, dầu, là đầu vào nhiên liệu của nhiều ngành sản xuất, giao thông vận tải.

Vì vậy, việc tăng giá dầu thô ảnh hưởng trực tiếp đến việc tăng giá xăng dầu thành phẩm, từ đó tác động rất lớn đến chỉ số giá tiêu dùng, lạm phát.

Thực tế là giá dầu thô tăng cao đã ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế thế giới. Với kinh tế Mỹ, Trung Quốc hay EU, giá dầu tăng đã khiến lạm phát tại các quốc gia này tăng cao. Giá các hàng hóa có liên quan đã tăng rất nhanh, ví dụ giá phân bón các loại trong năm 2021 đã tăng bình quân 2,5 lần; giá dịch vụ như cước phí vận chuyển tăng lên mức cao nhất trong 13 năm lại đây… Theo đó, mặt bằng giá của thế giới đã bị thay đổi theo chiều hướng tăng rất cao, ít nhất là từ một đến hai lần.

Đấy là những tác động rõ ràng nhất của việc tăng giá xăng dầu đến toàn bộ tổng thể nền kinh tế thế giới cũng như các nền kinh tế lớn trên thế giới.

Nhiều tổ chức quốc tế cho rằng khủng hoảng năng lượng thế giới vẫn tiếp diễn trong năm 2022 do dự trữ dầu bị thu hẹp, năng lực sản xuất hạn chế trong khi nhu cầu nhiên liệu toàn cầu vẫn tăng mạnh do nền kinh tế thế giới bắt đầu phục hồi nhanh chóng. Vậy quan điểm của ông về dự báo này như thế nào?

Ở góc độ những người nghiên cứu, tôi cho rằng giá năng lượng năm 2022 sẽ ở mức rất cao nhưng liệu thế giới có lâm vào cuộc khủng hoảng năng lượng hay không thì vẫn còn quá sớm để có câu trả lời chính xác.

Hiện Viện Dầu khí Việt Nam (VPI) cũng có những mô hình đánh giá cụ thể dựa trên các công cụ học máy, trí tuệ nhân tạo, từ đó đưa ra các phần mềm để dự báo và những kết quả dự báo.

Theo đánh giá của VPI, giá dầu năm 2022 có thể chạm ngưỡng ba con số, tức là sẽ có thời điểm giá dầu sẽ vượt mức 100 USD/thùng, nhất là trong giai đoạn của quý I và đầu quý II khi mà tình hình dịch bệnh được cải thiện cũng như là khi dự trữ dầu thô tại các nước lớn như Mỹ và Trung Quốc, EU có thể sụt giảm nhanh. Hiện lượng dầu thô dự trữ của Mỹ chỉ hơn 500 triệu thùng/ngày, mức thấp nhất trong vòng 10 năm qua.

VPI cho rằng giai đoạn nửa đầu năm 2022, giá dầu thô có thể ở mức trên 80 USD/thùng. Giai đoạn nửa sau của năm 2022, giá dầu sẽ ở mức độ ổn định hơn khi các nền kinh tế đã cơ bản khống chế được dịch bệnh, các vấn đề liên quan đến logistics được đảm bảo cũng như các nền kinh tế bắt đầu có những chính sách liên quan đến tài khóa thực chất hơn và các dòng chảy tiền tệ có thể được luân chuyển một cách hợp lý giữa các nền kinh tế. Vì vậy, giá dầu thô khi đó có thể dao động ở mức trên 78 USD/thùng hoặc có thể cao hơn một chút.

Thưa ông, Việt Nam vừa là nước xuất khẩu dầu thô nhưng cũng phải nhập khẩu dầu thô và một phần nhiên liệu thành phẩm. Vậy Việt Nam cần có sự chuẩn bị như thế nào để có thể thích ứng với dự báo giá dầu sẽ tăng trong năm 2022?

Để thích ứng được những biến động của giá dầu dự báo tăng cao trong năm 2022, Việt Nam cần tập trung vào các giải pháp chính. Thứ nhất, hiện Việt Nam đã có dự trữ quốc gia về dầu mỏ và các sản phẩm. Vì vậy, trong giai đoạn giá dầu cao, Việt Nam có thể học tập các nước lớn trên thế giới bán dầu dự trữ chiến lược hoặc là thương mại để bình ổn thị trường để tăng thu ngân sách, đảm bảo điều tiết thị trường. Còn khi thị trường biến động giảm, có thể mua vào để gia tăng trữ. Đây là bài toán kinh tế để đảm bảo hiệu quả tối ưu.

Bên cạnh đó, nâng cao hơn nữa việc dự báo chính là một giải pháp quan trọng để ứng phó với biến động giá dầu. Thực tế là năm 2021, giá dầu thế giới đã tăng 50 % trong khi giá dầu kế hoạch được thông qua thấp hơn rất nhiều.

Hiện VPI đang triển khai áp dụng trí tuệ nhân tạo, các phần mềm hiện đại dự báo giá dầu tương đối chính xác để có thể lập kế hoạch hiệu quả hơn; từ đó xây dựng phương án phân bổ về nguồn vốn cũng như ngân sách hợp lý và hài hòa hơn nữa.

Giải pháp thứ ba chính là áp dụng công cụ phái sinh đối với thị trường dầu thô. Hiện nay Việt Nam mới có thị trường giao dịch vật chất chất mà chưa xây dựng được thị trường tương lai (thị trường trường phái sinh). Đây là các công cụ hiện đại để có thể ứng phó với biến động giá dầu khá hiệu quả. Vì vậy, Việt Nam cần sớm nghiên cứu xây dựng những chế tài, quy định, lộ trình cụ thể phát triển thị trường tương lai đối với các sản phẩm dầu thô và các cái sản phẩm năng lượng khác; từ đó giúp tăng thêm chất lượng trong mua bán dầu và quản lý rủi ro.

Xin cảm ơn ông!

Theo baotintuc.vn

Giá dầu của Mỹ lần đầu tiên đạt đỉnh 90 USD/thùng kể từ năm 2014

Giá dầu của Mỹ lần đầu tiên đạt đỉnh 90 USD/thùng kể từ năm 2014

CNBC ngày 3/2/2022 đưa tin hôm thứ Năm, lần đầu tiên kể từ năm 2014, giá dầu của Mỹ đã vượt ngưỡng 90 USD, do nhu cầu đối với các sản phẩm dầu mỏ tăng cao trong khi nguồn cung vẫn bị hạn chế. Dầu thô kỳ hạn WTI, dầu tiêu chuẩn của Mỹ, tăng hơn 2%, giao dịch ở mức cao 90,23 USD/ thùng. Lần cuối cùng giá dầu của Mỹ vượt mốc 90 USD là tháng 10/2014. Dầu thô Brent chuẩn quốc tế tăng 1,7% lên mức 91 USD. Brent đạt mức 90 USD vào ngày 26/1/2022.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 ▲200K 75,450 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 ▲200K 75,350 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 30/04/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 30/04/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 30/04/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 30/04/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 30/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,242 16,262 16,862
CAD 18,209 18,219 18,919
CHF 27,288 27,308 28,258
CNY - 3,431 3,571
DKK - 3,556 3,726
EUR #26,335 26,545 27,835
GBP 31,247 31,257 32,427
HKD 3,110 3,120 3,315
JPY 157.3 157.45 167
KRW 16.16 16.36 20.16
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,222 2,342
NZD 14,822 14,832 15,412
SEK - 2,240 2,375
SGD 18,064 18,074 18,874
THB 631.13 671.13 699.13
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 30/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 30/04/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 30/04/2024 18:00