Nga cắt khí đốt tới Đan Mạch

07:08 | 01/06/2022

267 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Công ty năng lượng Đan Mạch Orsted xác nhận tập đoàn năng lượng khổng lồ của Nga sẽ ngừng cấp khí đốt từ ngày 1/6.
Nga cắt khí đốt tới Đan Mạch - 1
Nga cắt khí đốt tới một loạt nước châu Âu giữa lúc căng thẳng leo thang (Ảnh minh họa: AFP).

"Tại Orsted, chúng tôi kiên quyết từ chối thanh toán bằng đồng rúp và chúng tôi đã chuẩn bị cho tình huống này. Tuy vậy, chúng tôi vẫn kỳ vọng có thể cung cấp khí đốt cho khách hàng của mình", Mads Nipper, chủ tịch tập đoàn và giám đốc điều hành của công ty năng lượng Đan Mạch Orsted cho biết hôm 31/5.

Orsted hôm 30/5 cảnh báo nguồn cung khí đốt từ Nga có thể bị cắt, đồng thời cho biết họ đã chuẩn bị để giảm thiểu rủi ro trong việc tiếp cận nguồn cung lớn hơn bao gồm việc bổ sung cho các cơ sở lưu trữ khí đốt ở Đức và Đan Mạch.

"Vì không có đường ống dẫn khí đốt đi thẳng từ Nga đến Đan Mạch, nên Nga sẽ không thể trực tiếp cắt nguồn cung khí đốt cho Đan Mạch. Đan Mạch vẫn có thể có được nguồn khí đốt khác. Mặc dù vậy, điều này có nghĩa là nguồn khí đốt cho Đan Mạch cần được mua trên thị trường khí đốt châu Âu với lượng lớn hơn. Chúng tôi hy vọng điều này có thể được thực hiện", thông báo của Orsted cho biết.

Theo viện nghiên cứu châu Âu Bruegel, khoảng 4% trong tổng tiêu thụ năng lượng của Đan Mạch là từ khí đốt Nga.

Trước đó, Tập đoàn năng lượng Gazprom của Nga xác nhận sẽ cắt nguồn cung khí đốt cho tập đoàn kinh doanh khí đốt GasTerra của Hà Lan từ ngày 31/5. Việc tạm ngừng cung cấp khí đốt bắt đầu từ ngày 31/5 cho đến khi Hà Lan đáp ứng yêu cầu thanh toán theo điều khoản đã nêu rõ trong sắc lệnh của Tổng thống Nga Vladimir Putin.

Hồi tháng 3 năm nay, để đáp trả lệnh trừng phạt của phương Tây, Tổng thống Putin đã ban hành sắc lệnh yêu cầu tất cả các nước "không thân thiện", trong đó bao gồm toàn bộ 27 quốc gia thành viên Liên minh châu Âu (EU), phải thanh toán tiền mua khí đốt bằng đồng rúp hoặc sẽ bị cắt nguồn cung.

Sắc lệnh này đã vấp phải sự phản đối của châu Âu. EU cáo buộc Nga sử dụng khí đốt như "công cụ tống tiền" và điều này là "không chính đáng, không thể chấp nhận được". EU phụ thuộc lớn vào nguồn cung khí đốt từ Nga khi nhập khẩu khoảng 40% nguồn cung từ Nga trong năm 2021. Một số nước như Bulgaria thậm chí phụ thuộc gần như hoàn toàn vào nguồn cung từ Moscow.

GasTerra từng cảnh báo, Moscow có thể cắt nguồn cung khí đốt do công ty này từ chối thanh toán bằng rúp, giống như Nga đã làm với Ba Lan, Bulgaria, Phần Lan. GasTerra cho biết thêm, họ không có kế hoạch thanh toán cho Gazprom bằng đồng rúp vì điều đó vi phạm lệnh trừng phạt của EU.

EU cũng tiếp tục áp lệnh trừng phạt Nga, tìm cách giảm phụ thuộc vào năng lượng của nước này. Chủ tịch Hội đồng châu Âu Charles Michel cho biết, lãnh đạo EU ngày 30/5 đã đạt được đồng thuận về việc cấm nhập khẩu một phần dầu mỏ từ Nga.

"Chúng tôi đã đạt được thỏa thuận cấm nhập khẩu dầu mỏ từ Nga vào EU. Thỏa thuận này ngay lập tức có hiệu lực với hơn 2/3 lượng dầu nhập khẩu từ Nga", ông Michel cho hay trong một dòng tweet vào tối 30/5.

Theo Dân trí

Châu Âu đẩy nhanh phát triển của năng lượng tái tạo và tiết kiệm năng lượng để loại bỏ khí đốt của NgaChâu Âu đẩy nhanh phát triển của năng lượng tái tạo và tiết kiệm năng lượng để loại bỏ khí đốt của Nga
Một điểm lưu trữ hàng đầu châu Âu không nhận được bất kỳ lượng khí đốt nàoMột điểm lưu trữ hàng đầu châu Âu không nhận được bất kỳ lượng khí đốt nào
Nga cam kết tiếp tục cung cấp khí đốt cho ÁoNga cam kết tiếp tục cung cấp khí đốt cho Áo
Nga cắt khí đốt sang Hà Lan, EU cấm vận một phần dầu mỏ NgaNga cắt khí đốt sang Hà Lan, EU cấm vận một phần dầu mỏ Nga
Tác động của việc Gazprom cắt nguồn cung khí đến Hà Lan là bằng khôngTác động của việc Gazprom cắt nguồn cung khí đến Hà Lan là bằng không

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,250 ▼200K 74,200 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,150 ▼200K 74,100 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼500K 84.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▼15K 7,510 ▼15K
Trang sức 99.9 7,295 ▼15K 7,500 ▼15K
NL 99.99 7,300 ▼15K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▼15K 7,540 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▼500K 84,300 ▼200K
SJC 5c 82,000 ▼500K 84,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▼500K 84,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,292 16,392 16,842
CAD 18,291 18,391 18,941
CHF 27,304 27,409 28,209
CNY - 3,459 3,569
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,730 26,765 28,025
GBP 31,340 31,390 32,350
HKD 3,164 3,179 3,314
JPY 159.55 159.55 167.5
KRW 16.66 17.46 20.26
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,275 2,355
NZD 14,863 14,913 15,430
SEK - 2,286 2,396
SGD 18,196 18,296 19,026
THB 631.55 675.89 699.55
USD #25,149 25,149 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25155 25155 25477
AUD 16349 16399 16909
CAD 18342 18392 18848
CHF 27509 27559 28112
CNY 0 3463.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26943 26993 27703
GBP 31492 31542 32200
HKD 0 3140 0
JPY 160.89 161.39 165.9
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14917 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18446 18496 19057
THB 0 644.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 16:00