Nga bắt đầu hứng chịu cuộc khủng hoảng việc làm vì chiến sự ở Ukraine

12:47 | 17/05/2022

633 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hàng chục nghìn người Nga sẽ bị mất việc khi nhiều công ty nước ngoài rời Nga vì chiến sự ở Ukraine.

Điều này đặc biệt nghiêm trọng khi nền kinh tế Nga đang hứng chịu lạm phát ở mức cao nhất trong 20 năm và rất khó để tìm việc làm tốt ngay cả trước cuộc chiến nổ ra.

Nga bắt đầu hứng chịu cuộc khủng hoảng việc làm vì chiến sự ở Ukraine - 1
Hàng chục nghìn người Nga sẽ bị mất việc khi nhiều công ty nước ngoài rời Nga vì chiến sự ở Ukraine (Ảnh: Reuters).

"Gã khổng lồ" chuỗi đồ ăn nhanh McDonald's đang rời khỏi Nga, bỏ lại đây 62.000 nhân viên tại 850 nhà hàng. Trong khi đó, hãng xe hơi của Pháp Renault cũng rời đi, để lại 45.000 nhân viên người Nga mà họ đã tuyển dụng. 15.000 nhân viên của hãng nội thất Thụy Điển IKEA cũng sẽ chỉ được trả lương cho đến tháng 8. Trước khi Siemens rời khỏi đất nước này vào giữa tháng 5, họ cũng có 3.000 nhân viên tại đây. Những nhân viên cổ cồn xanh và cổ cồn trắng đang gia nhập đội quân thất nghiệp trong một cuộc khủng hoảng việc làm đang ngày càng tăng.

Theo cuộc khảo sát các nhà phân tích do Bloomberg tiến hành hồi tháng 4, tỷ lệ thất nghiệp của Nga - từ mức 4,6% trong quý I - có khả năng sẽ tăng lên 9% vào cuối năm nay. Trong khi đó, lạm phát hàng năm của Nga đã tăng vọt lên gần 18% trong tháng 4. Sự kết hợp này sẽ dẫn đến cuộc khủng hoảng về chi phí sinh hoạt khiến cho người dân Nga cũng như nền kinh tế nước này bị tổn hại nặng nề.

Quartz dẫn một tài liệu rò rỉ cho biết, Bộ Tài chính Nga dự kiến GDP của nước này trong năm nay sẽ giảm 12%, xóa bỏ một thập kỷ tăng trưởng hoàn toàn.

Nga có thể mất 2 triệu việc làm trong năm nay

Tất nhiên, tỷ lệ thất nghiệp của Nga không chỉ phụ thuộc vào các công ty nước ngoài mà còn phụ thuộc lớn vào việc hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Các biện pháp trừng phạt của phương Tây đã gián tiếp ảnh hưởng đến người lao động tại các doanh nghiệp trong nước.

Hồi đầu tháng 3, theo một quan chức Nga, có đến 95.000 công nhân phải chuyển sang "chế độ chờ", một tình trạng bấp bênh tương tự như nghỉ việc có lương. Trong tháng 2, trước khi chiến sự nổ ra, Nga có 3 triệu người bị thất nghiệp. Và nước này có nguy cơ mất thêm 2 triệu việc làm nữa trong năm nay, theo một báo cáo từ Trung tâm nghiên cứu chiến lược, một tổ chức tư vấn ở Moscow.

Sinh kế của những nhân sự Nga làm việc tại các công ty rời đi giờ đây phụ thuộc vào số phận của các doanh nghiệp này. Chẳng hạn, nhà máy tại Moscow của Renault - vừa được Nga quốc hữu hóa - sẽ được chính phủ mở trở lại và có kế hoạch sử dụng để sản xuất dòng xe Moskvitch, một loại xe hình hộp thời Liên Xô.

"Chúng tôi không thể để hàng nghìn công nhân bị bỏ lại mà không có việc làm. Chúng tôi sẽ cố gắng duy trì hầu hết các nhóm làm việc trực tiếp tại nhà máy và các bộ phận liên quan", ông Sergei Sobyanin, thị trưởng Moscow, nói với các phóng viên.

Trong khi đó, McDonald's vẫn chưa tìm được người mua địa phương cho chuỗi nhà hàng của mình. Nhưng những công ty như Spotify, đã đóng cửa văn phòng ở Nga, thậm chí không có loại hình kinh doanh có thể bán được cho người mua ở Nga. Điều đó đồng nghĩa nhân viên của họ đang trong tình trạng lấp lửng.

"Gã khổng lồ" quần áo Zara cũng đã đình chỉ hoạt động tại Nga, vì vậy các nhân viên của hãng này cho tới nay chỉ nhận được 2/3 lương.

Theo Quartz, không rõ tình trạng lấp lửng này sẽ kéo dài bao lâu. Các biện pháp trừng phạt Nga khiến nước này bị cô lập khỏi nền kinh tế thế giới vẫn tiếp diễn ngay cả khi cuộc chiến kết thúc. Trong khi đó, nền kinh tế Nga vốn chỉ tập trung vào một số lĩnh vực như dầu khí, khai thác mỏ và một số loại hình sản xuất nhất định nên không có đủ các công ty để thu hút đông đảo công nhân. Nếu như các công ty như Zara, Renault không quay trở lại trong tương lai gần, cuộc khủng hoảng việc làm sẽ làm tâm điểm của nền kinh tế Nga.

Theo Dân trí

Quốc gia EU thừa nhận các lệnh trừng phạt chống Nga Quốc gia EU thừa nhận các lệnh trừng phạt chống Nga "thất bại"
Nga chính thức quốc hữu hóa tài sản của hãng xe PhápNga chính thức quốc hữu hóa tài sản của hãng xe Pháp
Châu Âu chật vật khi Ukraine khóa van khí đốt từ NgaChâu Âu chật vật khi Ukraine khóa van khí đốt từ Nga
Đàm phán hòa bình Nga - Ukraine bế tắcĐàm phán hòa bình Nga - Ukraine bế tắc
Nga ngừng cấp điện cho Phần Lan kể từ hôm nayNga ngừng cấp điện cho Phần Lan kể từ hôm nay
"Lằn ranh đỏ" và bước ngoặt nguy hiểm trong cuộc xung đột Nga - Ukraine
Quốc gia EU ra Quốc gia EU ra "tối hậu thư", cảnh báo thu giữ kho khí đốt của Nga

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,150
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,150
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,150
Cập nhật: 10/05/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 09:00