Châu Âu chật vật khi Ukraine khóa van khí đốt từ Nga

16:53 | 15/05/2022

809 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kiev đã khóa van đường ống khí đốt từ Nga qua một trạm trung chuyển quan trọng trên lãnh thổ Ukraine. Điều này làm dấy lên lo ngại về tình trạng thiếu hụt năng lượng tại châu Âu.

RT đưa tin, nhà điều hành mạng lưới khí đốt của Ukraine (GTSOU) mới đây tuyên bố tạm ngừng quá trình vận chuyển khí đốt tự nhiên của Nga đến châu Âu thông qua trạm Sochranovka từ sáng 11/5, do họ không còn có thể kiểm soát cơ sở hạ tầng trong lãnh thổ bị quân đội Nga "chiếm đóng".

Theo GTSOU, đây là tình huống bất khả kháng vì lực lượng Nga đã can thiệp vào toàn bộ hệ thống vận chuyển khí đốt của Ukraine. Với tình hình hiện tại khiến việc vận chuyển khí đốt qua trạm Sochranovka và trạm nén Novopskov nằm trong các vùng lãnh thổ đang xảy ra xung đột là không thể, công ty cho biết.

Châu Âu chật vật khi Ukraine khóa van khí đốt từ Nga - 1
Ukraine khóa van khí đốt từ Nga sang châu Âu, gây khó khăn cho khu vực (Ảnh: Reuters).

Ảnh hưởng đến nguồn cung khí đốt của châu Âu

GTSOU ban đầu dự định tạm thời chuyển các dòng chảy khí đốt qua trạm Sokhranovka sang trạm trung chuyển Sudzha. Đây là trạm lớn nhất của công ty nằm trên lãnh thổ do Kiev kiểm soát. Tuy nhiên, sau đó, GTSOU tuyên bố rằng điều này không thể thực hiện về mặt kỹ thuật.

Trạm Sokhranovka xử lý khoảng 1/3 dòng khí đốt của Nga sang Ukraine, do đó, khi Kiev khóa van khí đốt qua trạm, châu Âu sẽ bị mất lượng cung khí đốt này.

Gazprom cho biết đã cung cấp 72 triệu m3 khí đốt cho châu Âu thông qua trạm Sudzha hôm 11/5, trong khi một ngày trước đó, lượng khí đốt vận chuyển tới châu Âu lên tới 95,8 triệu m3. Vào khoảng thời gian cao điểm đầu tháng 3, lượng khí đốt từ Nga sang châu Âu đạt tới 109,6 triệu m3.

Điều này đồng nghĩa với việc châu Âu sẽ mất 25-34% lượng khí đốt từ Moscow khi Ukraine khóa van đường ống từ Nga sang khu vực này.

Tác động đến giá khí đốt

Giá khí đốt ở châu Âu đã tăng lên hơn 1.100 USD/1.000 m3 vào đầu ngày 11/5 ngay sau khi Ukraine thông báo dừng vận chuyển khí đốt sang khu vực.

Các chuyên gia cho rằng, với tình hình hiện tại giá khí đốt sẽ tiếp tục tăng do sụt giảm nguồn cung. Theo dữ liệu từ Snam, công ty vận chuyển khí đốt đến Italy, dòng khí đốt từ Nga thực sự đã giảm với hôm 10/5, trong khi đó cơ quan quản lý của Đức cho biết, dòng chảy khí đốt từ Nga qua Ukraine giảm gần 1/4.

Những hậu quả khác

Nga cung cấp khoảng 40% tổng nhu cầu khí đốt tự nhiên của châu Âu. 27 nước thành viên EU dựa vào khí đốt giá rẻ của Nga để sưởi ấm, nấu ăn và sản xuất điện. Khi nguồn cung khí đốt giảm, trường hợp xấu nhất là có thể dẫn đến sự cố về điện lưới, mất điện, khiến một số ngành công nghiệp dừng hoạt động.

Ngoài ra, giá khí đốt tăng có thể đẩy giá các mặt hàng khác và hàng tiêu dùng, làm gia tăng lạm phát vốn đã ở mức cao. Hiện lạm phát ở 9 nước EU đã vượt mức 10%.

Các lựa chọn thay thế khí đốt Nga

Các quốc gia châu Âu đang khẩn trương tìm các nguồn cung thay thế sau khi Ukraine khóa van khí từ Nga đốt sang khu vực này.

Người mua châu Âu có thể yêu cầu tăng lượng vận chuyển khí đốt từ Na Uy - nhà cung cấp lớn thứ hai của châu Âu. Năm 2021, nước này cung cấp gần 1/4 lượng khí đốt cho EU và Anh. Các mỏ dầu và khí đốt của Na Uy hiện hoạt động với gần 100% công suất. Na Uy gần đây cũng cam kết tăng cường sản xuất vào mùa hè này. Tuy nhiên, điều này vẫn khó có thể bù đắp cho nguồn cung mất đi từ Nga.

Lựa chọn khác của châu Âu là mua khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) từ Mỹ và Trung Đông. Tuy nhiên, giá của mặt hàng này, cũng như cước vận chuyển, cao hơn nhiều so với khí đốt của Nga. Ngoài ra, số lượng các nhà cung cấp LNG có thể sản xuất và vận chuyển sang châu Âu bị hạn chế. Thêm vào đó, một số quốc gia EU không có biển không thể tiếp cận các lô hàng LNG vận chuyển qua đường biển.

Biện pháp khắc phục

Giải pháp đầu tiên châu Âu có thể áp dụng để khắc phục tình trạng thiếu hụt nguồn cung khí đốt là cấp chứng nhận cho dự án Dòng chảy phương Bắc 2 đã được chờ đợi từ lâu và hiện bị tạm dừng. Dự án này hoàn thành sẽ cho phép Nga tăng gấp đôi xuất khẩu khí đốt sang châu Âu qua biển Baltic và có khả năng cung cấp gần gấp đôi lượng khí đốt qua trạm trung chuyển Sokhranovka.

Một biện pháp khác là Kiev mở lại van khí đốt và không bị mất số tiền nhận được từ việc vận chuyển khí đốt của Nga.

Giải pháp cuối cùng là Kiev và Moscow đạt một thỏa thuận hòa bình và kết quả này phụ thuộc vào sự tham gia của Mỹ và EU. Tuy nhiên, điều này khó xảy ra vào thời điểm hiện tại.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 23:00