Mỹ sẽ công bố kế hoạch sử dụng dầu từ kho dự trữ khẩn cấp nhằm ngăn chặn giá dầu tăng cao

14:29 | 23/11/2021

1,227 lượt xem
|
(PetroTimes) - Reuters, US News& World Report ngày 23/11/2021 đưa tin chính quyền Biden cho biết Mỹ dự kiến ​​sẽ công bố một khoản cho vay (hoán đổi) dầu thô từ kho dự trữ dầu mỏ khẩn cấp của Mỹ vào thứ Ba (giờ Mỹ) như một phần của kế hoạch phối hợp thực hiện với các nước tiêu thụ năng lượng lớn ở châu Á nhằm giảm giá năng lượng đang tăng cao.
Mỹ sẽ công bố kế hoạch sử dụng dầu từ kho dự trữ khẩn cấp nhằm ngăn chặn giá dầu tăng cao
Một phần cơ sở vật chất của kho dự trữ dầu mỏ chiến lược của Mỹ tại West Hackberry, Lousiana, có sức chứa 185,7 triệu thùng dầu. Ảnh: Bộ Năng lượng Hoa Kỳ via AP.

Nguồn tin cho biết một kế hoạch "hoán đổi dầu thô" từ Dự trữ Dầu mỏ Chiến lược Hoa Kỳ (Strategic Petroleum Reserve-SPR), Bộ Năng lượng Mỹ, sẽ được công bố trong hôm thứ Ba nhưng chưa cho biết rõ số lượng dầu sẽ được giải phóng từ các kho dự trữ chiến lược. Politico đưa một nguồn tin cho rằng số lượng dầu có thể được giải phóng là từ 30 đến 35 triệu thùng. Theo giao dịch hoán đổi của SPR, các công ty dầu mỏ lấy dầu thô từ kho dự trữ khẩn cấp và được yêu cầu hoàn trả lại dầu thô, hoặc bằng sản phẩm tinh chế, cộng với tiền lãi. Giao dịch hoán đổi thường được đưa ra khi các công ty dầu mỏ đối mặt với sự gián đoạn nguồn cung cấp như do đường ống bị tắc nghẽn hoặc thiệt hại do bão. Theo thông tin từ Bộ Năng lượng Mỹ, hiện nay, Dự trữ Dầu mỏ Chiến lược Hoa Kỳ (SPR) có sức chứa 714 triệu thùng, là kho dự trữ dầu thô khẩn cấp lớn nhất do chính phủ sở hữu.

Chính quyền Biden đã đề nghị Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc và Nhật Bản phối hợp cùng với Mỹ mở các kho dự trữ dầu chiến lược. Reuters đưa tin Nhật Bản và Ấn Độ đang phối hợp với Mỹ thực hiện kế hoạch này. Bước đi này được triển khai nhằm kiềm chế giá năng lượng tăng vọt sau khi Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ và các đối tác (OPEC+) đã từ chối các yêu cầu được nhắc đi nhắc lại từ phía Washington và các quốc gia tiêu dùng dầu khác đề nghị OPEC+ tăng nguồn cung để phù hợp với nhu cầu gia tăng.

Mỹ sẽ công bố kế hoạch sử dụng dầu từ kho dự trữ khẩn cấp nhằm ngăn chặn giá dầu tăng cao
Kho dự trữ dầu mỏ chiến lược Bryan Mound, Freeport Texas, sức chứa 224,1 triệu thùng dầu. Ảnh: Luke Sharrett/Bloomberg.

Đây là nỗ lực chưa từng có của Washington nhằm phối hợp với các nền kinh tế lớn ở châu Á để giảm giá năng lượng và cũng gửi cảnh báo các nước sản xuất dầu mỏ lớn rằng họ nên bơm thêm dầu để giải quyết mối lo ngại về giá nhiên liệu cao ở các nền kinh tế cường quốc. OPEC+ dự kiến sẽ ​​nhóm họp vào ngày 2/12/2021 để thảo luận về chính sách sản lượng dầu mỏ.

Giá dầu cao hiện tại không phải do gián đoạn nguồn cung mà là do nhu cầu năng lượng toàn cầu phục hồi từ mức tiêu thụ thấp vì các biện pháp phong tỏa do đại dịch Covid 19. OPEC+ đã bổ sung 400.000 thùng mỗi ngày ra thị trường từng tháng để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng, nhưng từ chối lời kêu gọi tăng nhanh hơn của Tổng thống Mỹ Biden với lập luận cho rằng nhu cầu phục hồi có thể rất mong manh. Kế hoạch phối hợp mở kho dầu dự trữ ra thị trường, cùng với các đợt phong tỏa mới ở châu Âu đã làm chậm lại đà tăng giá của dầu thô gần đây. Dầu thô Brent giao dịch gần đây nhất ở mức 79,50 USD/ thùng, giảm hơn 7 USD so với mức đỉnh đạt được cuối tháng 10/2021.

Mỹ sẽ công bố kế hoạch sử dụng dầu từ kho dự trữ khẩn cấp nhằm ngăn chặn giá dầu tăng cao
Đường ống dẫn và van khóa dầu tại kho dự trữ dầu mỏ chiến lược của Mỹ tại Freeport, Texas. Ảnh: Richard Carson/Tư liệu Reuters.

Việc bán dầu từ kho dự trữ chiến lược ít xảy ra hơn. Các Tổng thống Mỹ đã ba lần cho phép bán dầu khẩn cấp từ nguồn dự trữ chiến lược SPR, gần đây nhất là vào năm 2011 trong cuộc chiến tranh ở Libya, một thành viên OPEC. Hai lần khác là trong Chiến tranh vùng Vịnh năm 1991 và sau cơn bão Katrina năm 2005.

Mỹ cũng đã từng hợp tác với Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) khi các vấn đề về nguồn cung toàn cầu đòi hỏi có sự phối hợp giải phóng dầu từ kho dự trữ. Nhật Bản và Hàn Quốc là thành viên IEA, Trung Quốc và Ấn Độ chỉ là thành viên dự khuyết.

Các nhà phân tích của Citigroup ước tính rằng lượng dầu phối hợp cung cấp từ phía Mỹ và các quốc gia khác có thể giao động từ 100 đến 120 triệu thùng hoặc cao hơn. Bên cạnh đó, một nguồn tin thông thạo các cuộc thảo luận cho biết mức đóng góp từ Trung Quốc và các quốc gia khác còn chưa được làm rõ và các quốc gia như Ấn Độ và Hàn Quốc có thể sẽ chỉ đóng góp một số lượng nhỏ thùng dầu.

Thanh Bình

Gazprom đe dọa ngừng bán khí đốt cho Moldova trong 48 giờ tớiGazprom đe dọa ngừng bán khí đốt cho Moldova trong 48 giờ tới
Moldova loay hoay tìm cách trả nợ tiền khí đốt cho NgaMoldova loay hoay tìm cách trả nợ tiền khí đốt cho Nga
Cựu chiến binh Dầu khí đóng góp vào sự phát triển của Tập đoàn Dầu khíCựu chiến binh Dầu khí đóng góp vào sự phát triển của Tập đoàn Dầu khí
Nga sẵn sàng đảm bảo cung cấp nguồn khí đốt dài hạn cho châu ÂuNga sẵn sàng đảm bảo cung cấp nguồn khí đốt dài hạn cho châu Âu
Ấn Độ cân nhắc xả dầu từ kho dự trữ chiến lượcẤn Độ cân nhắc xả dầu từ kho dự trữ chiến lược
Giá xăng dầu hôm nay 23/11 vừa phục hồi đã giảm mạnhGiá xăng dầu hôm nay 23/11 vừa phục hồi đã giảm mạnh
Dự báo giá dầu: dầu có thể giảm sâu hơnDự báo giá dầu: dầu có thể giảm sâu hơn

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 07/11/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 13,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870
Trang sức 99.9 14,130 14,730
Trang sức 99.99 14,140 14,740
Cập nhật: 07/11/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 1,458
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 1,459
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 1,448
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 143,366
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 108,761
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 98,624
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 88,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 84,577
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 60,538
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 07/11/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17352
CAD 18090 18365 18981
CHF 31900 32281 32925
CNY 0 3470 3830
EUR 29698 29970 30996
GBP 33647 34035 34969
HKD 0 3253 3455
JPY 164 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14513 15104
SGD 19618 19899 20419
THB 727 790 844
USD (1,2) 26047 0 0
USD (5,10,20) 26088 0 0
USD (50,100) 26117 26136 26358
Cập nhật: 07/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,355
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 29,899 29,923 31,059
JPY 168.05 168.35 175.41
GBP 34,000 34,092 34,893
AUD 16,889 16,950 17,393
CAD 18,373 18,432 18,955
CHF 32,246 32,346 33,020
SGD 19,788 19,850 20,470
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.83 17.55 18.84
THB 776.69 786.28 836.66
NZD 14,609 14,745 15,086
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,898.33 - 6,615.86
TWD 770.32 - 927.48
SAR - 6,919.21 7,243
KWD - 83,646 88,451
Cập nhật: 07/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,135 26,355
EUR 29,689 29,808 30,937
GBP 33,740 33,875 34,853
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 31,951 32,079 32,982
JPY 167.12 167.79 174.81
AUD 16,759 16,826 17,373
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 789 792 827
CAD 18,315 18,389 18,921
NZD 14,638 15,136
KRW 17.48 19.11
Cập nhật: 07/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26100 26100 26358
AUD 16696 16796 17723
CAD 18283 18383 19398
CHF 32202 32232 33818
CNY 0 3660.6 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29910 29940 31668
GBP 34033 34083 35852
HKD 0 3390 0
JPY 168.23 168.73 179.24
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14617 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19783 19913 20644
THB 0 757.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 14000000 14000000 14840000
Cập nhật: 07/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,355
USD20 26,149 26,199 26,355
USD1 26,149 26,199 26,355
AUD 16,828 16,928 18,036
EUR 29,988 29,988 31,303
CAD 18,263 18,363 19,670
SGD 19,849 19,999 20,462
JPY 167.96 169.46 174.02
GBP 33,973 34,123 35,156
XAU 14,548,000 0 14,752,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 07/11/2025 09:00