Mỹ sẽ công bố kế hoạch sử dụng dầu từ kho dự trữ khẩn cấp nhằm ngăn chặn giá dầu tăng cao

14:29 | 23/11/2021

1,222 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Reuters, US News& World Report ngày 23/11/2021 đưa tin chính quyền Biden cho biết Mỹ dự kiến ​​sẽ công bố một khoản cho vay (hoán đổi) dầu thô từ kho dự trữ dầu mỏ khẩn cấp của Mỹ vào thứ Ba (giờ Mỹ) như một phần của kế hoạch phối hợp thực hiện với các nước tiêu thụ năng lượng lớn ở châu Á nhằm giảm giá năng lượng đang tăng cao.
Mỹ sẽ công bố kế hoạch sử dụng dầu từ kho dự trữ khẩn cấp nhằm ngăn chặn giá dầu tăng cao
Một phần cơ sở vật chất của kho dự trữ dầu mỏ chiến lược của Mỹ tại West Hackberry, Lousiana, có sức chứa 185,7 triệu thùng dầu. Ảnh: Bộ Năng lượng Hoa Kỳ via AP.

Nguồn tin cho biết một kế hoạch "hoán đổi dầu thô" từ Dự trữ Dầu mỏ Chiến lược Hoa Kỳ (Strategic Petroleum Reserve-SPR), Bộ Năng lượng Mỹ, sẽ được công bố trong hôm thứ Ba nhưng chưa cho biết rõ số lượng dầu sẽ được giải phóng từ các kho dự trữ chiến lược. Politico đưa một nguồn tin cho rằng số lượng dầu có thể được giải phóng là từ 30 đến 35 triệu thùng. Theo giao dịch hoán đổi của SPR, các công ty dầu mỏ lấy dầu thô từ kho dự trữ khẩn cấp và được yêu cầu hoàn trả lại dầu thô, hoặc bằng sản phẩm tinh chế, cộng với tiền lãi. Giao dịch hoán đổi thường được đưa ra khi các công ty dầu mỏ đối mặt với sự gián đoạn nguồn cung cấp như do đường ống bị tắc nghẽn hoặc thiệt hại do bão. Theo thông tin từ Bộ Năng lượng Mỹ, hiện nay, Dự trữ Dầu mỏ Chiến lược Hoa Kỳ (SPR) có sức chứa 714 triệu thùng, là kho dự trữ dầu thô khẩn cấp lớn nhất do chính phủ sở hữu.

Chính quyền Biden đã đề nghị Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc và Nhật Bản phối hợp cùng với Mỹ mở các kho dự trữ dầu chiến lược. Reuters đưa tin Nhật Bản và Ấn Độ đang phối hợp với Mỹ thực hiện kế hoạch này. Bước đi này được triển khai nhằm kiềm chế giá năng lượng tăng vọt sau khi Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ và các đối tác (OPEC+) đã từ chối các yêu cầu được nhắc đi nhắc lại từ phía Washington và các quốc gia tiêu dùng dầu khác đề nghị OPEC+ tăng nguồn cung để phù hợp với nhu cầu gia tăng.

Mỹ sẽ công bố kế hoạch sử dụng dầu từ kho dự trữ khẩn cấp nhằm ngăn chặn giá dầu tăng cao
Kho dự trữ dầu mỏ chiến lược Bryan Mound, Freeport Texas, sức chứa 224,1 triệu thùng dầu. Ảnh: Luke Sharrett/Bloomberg.

Đây là nỗ lực chưa từng có của Washington nhằm phối hợp với các nền kinh tế lớn ở châu Á để giảm giá năng lượng và cũng gửi cảnh báo các nước sản xuất dầu mỏ lớn rằng họ nên bơm thêm dầu để giải quyết mối lo ngại về giá nhiên liệu cao ở các nền kinh tế cường quốc. OPEC+ dự kiến sẽ ​​nhóm họp vào ngày 2/12/2021 để thảo luận về chính sách sản lượng dầu mỏ.

Giá dầu cao hiện tại không phải do gián đoạn nguồn cung mà là do nhu cầu năng lượng toàn cầu phục hồi từ mức tiêu thụ thấp vì các biện pháp phong tỏa do đại dịch Covid 19. OPEC+ đã bổ sung 400.000 thùng mỗi ngày ra thị trường từng tháng để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng, nhưng từ chối lời kêu gọi tăng nhanh hơn của Tổng thống Mỹ Biden với lập luận cho rằng nhu cầu phục hồi có thể rất mong manh. Kế hoạch phối hợp mở kho dầu dự trữ ra thị trường, cùng với các đợt phong tỏa mới ở châu Âu đã làm chậm lại đà tăng giá của dầu thô gần đây. Dầu thô Brent giao dịch gần đây nhất ở mức 79,50 USD/ thùng, giảm hơn 7 USD so với mức đỉnh đạt được cuối tháng 10/2021.

Mỹ sẽ công bố kế hoạch sử dụng dầu từ kho dự trữ khẩn cấp nhằm ngăn chặn giá dầu tăng cao
Đường ống dẫn và van khóa dầu tại kho dự trữ dầu mỏ chiến lược của Mỹ tại Freeport, Texas. Ảnh: Richard Carson/Tư liệu Reuters.

Việc bán dầu từ kho dự trữ chiến lược ít xảy ra hơn. Các Tổng thống Mỹ đã ba lần cho phép bán dầu khẩn cấp từ nguồn dự trữ chiến lược SPR, gần đây nhất là vào năm 2011 trong cuộc chiến tranh ở Libya, một thành viên OPEC. Hai lần khác là trong Chiến tranh vùng Vịnh năm 1991 và sau cơn bão Katrina năm 2005.

Mỹ cũng đã từng hợp tác với Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) khi các vấn đề về nguồn cung toàn cầu đòi hỏi có sự phối hợp giải phóng dầu từ kho dự trữ. Nhật Bản và Hàn Quốc là thành viên IEA, Trung Quốc và Ấn Độ chỉ là thành viên dự khuyết.

Các nhà phân tích của Citigroup ước tính rằng lượng dầu phối hợp cung cấp từ phía Mỹ và các quốc gia khác có thể giao động từ 100 đến 120 triệu thùng hoặc cao hơn. Bên cạnh đó, một nguồn tin thông thạo các cuộc thảo luận cho biết mức đóng góp từ Trung Quốc và các quốc gia khác còn chưa được làm rõ và các quốc gia như Ấn Độ và Hàn Quốc có thể sẽ chỉ đóng góp một số lượng nhỏ thùng dầu.

Thanh Bình

Gazprom đe dọa ngừng bán khí đốt cho Moldova trong 48 giờ tớiGazprom đe dọa ngừng bán khí đốt cho Moldova trong 48 giờ tới
Moldova loay hoay tìm cách trả nợ tiền khí đốt cho NgaMoldova loay hoay tìm cách trả nợ tiền khí đốt cho Nga
Cựu chiến binh Dầu khí đóng góp vào sự phát triển của Tập đoàn Dầu khíCựu chiến binh Dầu khí đóng góp vào sự phát triển của Tập đoàn Dầu khí
Nga sẵn sàng đảm bảo cung cấp nguồn khí đốt dài hạn cho châu ÂuNga sẵn sàng đảm bảo cung cấp nguồn khí đốt dài hạn cho châu Âu
Ấn Độ cân nhắc xả dầu từ kho dự trữ chiến lượcẤn Độ cân nhắc xả dầu từ kho dự trữ chiến lược
Giá xăng dầu hôm nay 23/11 vừa phục hồi đã giảm mạnhGiá xăng dầu hôm nay 23/11 vừa phục hồi đã giảm mạnh
Dự báo giá dầu: dầu có thể giảm sâu hơnDự báo giá dầu: dầu có thể giảm sâu hơn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 04/07/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,820 ▼45K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16668 16937 17518
CAD 18752 19030 19645
CHF 32360 32743 33394
CNY 0 3570 3690
EUR 30203 30476 31512
GBP 34981 35374 36311
HKD 0 3204 3407
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15580 16169
SGD 20005 20288 20815
THB 724 787 841
USD (1,2) 25917 0 0
USD (5,10,20) 25957 0 0
USD (50,100) 25986 26020 26362
Cập nhật: 04/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,011 26,011 26,370
USD(1-2-5) 24,971 - -
USD(10-20) 24,971 - -
GBP 35,337 35,433 36,324
HKD 3,278 3,287 3,387
CHF 32,610 32,711 33,528
JPY 177.96 178.28 185.82
THB 770.08 779.59 833.73
AUD 16,931 16,993 17,463
CAD 18,977 19,038 19,596
SGD 20,163 20,226 20,903
SEK - 2,692 2,786
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,561 2,651
CNY - 3,607 3,704
RUB - - -
NZD 15,552 15,697 16,145
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,393 30,417 31,652
TWD 819.77 - 992.38
MYR 5,785.8 - 6,527.46
SAR - 6,866.86 7,226.75
KWD - 83,508 88,780
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,020 26,030 26,370
EUR 30,223 30,344 31,474
GBP 35,162 35,303 36,300
HKD 3,273 3,286 3,392
CHF 32,389 32,519 33,450
JPY 177.05 177.76 185.14
AUD 16,894 16,962 17,506
SGD 20,205 20,286 20,840
THB 786 789 824
CAD 18,957 19,033 19,567
NZD 15,674 16,185
KRW 18.39 20.19
Cập nhật: 04/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26020 26020 26320
AUD 16869 16969 17539
CAD 18947 19047 19604
CHF 32581 32611 33485
CNY 0 3619.2 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30474 30574 31350
GBP 35284 35334 36444
HKD 0 3330 0
JPY 177.61 178.61 185.13
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15719 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21035
THB 0 752.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 04/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,330
USD20 26,030 26,080 26,330
USD1 26,030 26,080 26,330
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,535 30,685 31,854
CAD 18,893 18,993 20,306
SGD 20,257 20,407 20,873
JPY 178.3 179.8 184.42
GBP 35,379 35,529 36,305
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 12:00