Mỹ sẵn sàng tung vũ khí kinh tế "chưa từng có" nếu Nga tấn công Ukraine

09:53 | 22/02/2022

2,778 lượt xem
|
Ngoài một số biện pháp trừng phạt như Tổng thống Mỹ Joe Biden tuyên bố, Nhà Trắng còn cho biết họ đã sẵn sàng triển khai một vũ khí kinh tế khác nếu Nga tiếp tục thực hiện kế hoạch tấn công Ukraine.
Mỹ sẵn sàng tung vũ khí kinh tế chưa từng có nếu Nga tấn công Ukraine - 1
Nhà Trắng sẵn sàng triển khai một vũ khí kinh tế khác nếu Nga tiếp tục thực hiện kế hoạch tấn công Ukraine (Ảnh: Getty).

Loại vũ khí đó là Quy định Quản lý xuất khẩu (EAR), cho phép chính quyền Biden cấm các công ty nước ngoài và trong nước xuất khẩu các sản phẩm như chất bán dẫn công nghệ cao sang Nga.

Vẫn có nhiều nghi ngờ về tính hiệu quả của các quy tắc trừng phạt Nga, song Mỹ đã thực hiện một cách hiệu quả trong các trường hợp và chính quyền Mỹ cam kết đó sẽ là đòn bẩy chính để cắt đứt nền kinh tế Nga. "Đó là một thỏa thuận lớn mà ông Putin không ngờ tới", ông Douglas Rediker, một thành viên cấp cao không thường trú tại Viện Brookings, nói với Yahoo Finance.

"Nga sẽ bị loại ra khỏi những gì quan trọng trong việc phát triển trí tuệ nhân tạo trong tương lai, và đây là những công nghệ có khả năng tạo nên sức mạnh kinh tế trong thế kỷ 21", ông Rediker nói và cho biết đây là lần đầu tiên Mỹ thực hiện lệnh trừng phạt mà không cần có sự tham gia của Liên minh châu Âu.

Quy tắc này không chỉ áp dụng với các mặt hàng của Mỹ mà còn "các mặt hàng do nước ngoài sản xuất bên ngoài Mỹ cũng phải tuân thủ theo EAR nếu các mặt hàng đó là sản phẩm trực tiếp của các ngành công nghệ, phần mềm hay sản xuất của Mỹ.

Rất có thể ông Biden sẽ áp dụng quy tắc này, bởi cuối tuần trước, ông tin rằng ông Putin "đã đưa ra quyết định" tấn công Ukraine và hứa sẽ "buộc Nga chịu trách nhiệm về các hành động của mình".

"Chúng tôi có lợi thế bất đối xứng"

Phát biểu về chiến lược tổng thể với các phóng viên, Phó Cố vấn An ninh Quốc gia của Nhà Trắng Daleep Singh cho biết: "Các lệnh trừng phạt về tài chính từ chối nguồn vốn nước ngoài vào Nga, còn các biện pháp kiểm soát xuất khẩu sẽ chặn các yếu tố đầu vào công nghệ quan trọng mà Nga cần để đa dạng hóa nền kinh tế của mình".

Trong khi các công ty Trung Quốc có khả năng sẽ không tuân thủ quy định này, ông Singh cho rằng: "Chúng tôi nghĩ chúng tôi có lợi thế bất đối xứng khi nói đến các công nghệ nền tảng trong thời đại chúng ta. Thực sự Nga sẽ không có khả năng thay thế hay bù đắp những thiếu hụt đầu vào này từ nơi nào khác, kể cả từ Trung Quốc".

Tuy vậy, Nhà Trắng cũng sẽ phải đối mặt với thực tế là sản xuất chip chủ yếu diễn ra ngoài Mỹ. Theo một báo cáo gần đây từ Hiệp hội Công nghiệp bán dẫn, vai trò của Mỹ trong việc sản xuất chất bán dẫn đã giảm từ 40% năm 1990 xuống còn 12% hiện nay. Khi nói đến các chất bán dẫn tiên tiến nhất thế giới, 100% đều được sản xuất ở ngoài Mỹ trong năm 2019. Trong đó, 3/4 năng lực sản xuất chip toàn cầu hiện tập trung ở Đông Á.

Các công ty có trụ sở tại Mỹ như Intel, Qualcomm vẫn không thể trực tiếp kiểm soát dù họ đang sản xuất phần lớn ở nước ngoài. Các công ty khác như Samsung, TSMC của Đài Loan có thể buộc phải lựa chọn chống đối thị trường phương Tây bằng cách tiếp tục giao dịch với Nga.

Và mặc dù sức mạnh sản xuất của Mỹ đã suy yếu song nước này vẫn chiếm 47% nhu cầu chip toàn cầu trong năm 2020. Trong khi đó, Trung Quốc đại lục chỉ chiếm 5% thị trường dù chính phủ Trung Quốc đầu tư ồ ạt và nền kinh tế Trung Quốc tăng trưởng nhanh.

"Nếu nói về những công nghệ nền tảng thì hầu hết đều do phương Tây thiết kế hoặc sản xuất", ông Singh nói và lưu ý rằng ông Putin "đã nhiều lần đề cập về mong muốn đối với lĩnh vực hàng không vũ trụ, lĩnh vực quốc phòng, lĩnh vực an ninh, nhưng nếu không có những yếu tố đầu vào quan trọng này thì không có con đường nào để thực hiện hóa tham vọng đó".

Sẵn sàng cho hành động "chưa từng có"

Các biện pháp kiểm soát xuất khẩu đã được sử dụng trong những năm gần đây. Năm 2019, Mỹ đã thực hiện biện pháp này với gã khổng lồ viễn thông Trung Quốc Huawei, đặc biệt nhắm vào khả năng mua chất bán dẫn của công ty. Quy tắc này sau đó đã được xem xét lại vào năm 2020.

Các hạn chế này thực sự đã làm tổn hại đến lợi nhuận của Huawei. Công ty này gần đây cho biết doanh thu của họ đã giảm 30%, phần lớn do các hành động của Mỹ. Tuy nhiên, liệu quy tắc này có thể áp dụng hiệu quả với toàn bộ quốc gia hay không?

Nhà Trắng đã tuyên bố ngành công nghiệp chip phải sẵn sàng cho hành động "chưa từng có" và ông Rediker cũng cho rằng: "Các biện pháp trừng phạt tài chính, trừng phạt năng lượng và trừng phạt dựa trên công nghệ là ba biện pháp lớn mà Nga có thể bị ảnh hưởng".

Theo Dân trí

NATO, EU phản ứng việc Nga công nhận hai nước cộng hòa tự xưng ở DonbassNATO, EU phản ứng việc Nga công nhận hai nước cộng hòa tự xưng ở Donbass
Nga công nhận độc lập của hai nước cộng hòa tự xưng ở miền Đông UkraineNga công nhận độc lập của hai nước cộng hòa tự xưng ở miền Đông Ukraine
Giá dầu hôm nay 22/2/2022 tiếp đà phi mã, dầu Brent lên mức 97,16 USD/thùngGiá dầu hôm nay 22/2/2022 tiếp đà phi mã, dầu Brent lên mức 97,16 USD/thùng
Giá vàng hôm nay 22/2/2022: Nga tuyên bố “nóng”, thị trường dậy sóng, giá vàng tăng mạnhGiá vàng hôm nay 22/2/2022: Nga tuyên bố “nóng”, thị trường dậy sóng, giá vàng tăng mạnh
Chiến sự Đông Ukraine nóng rực, dân thường, dân quân phe ly khai thiệt mạngChiến sự Đông Ukraine nóng rực, dân thường, dân quân phe ly khai thiệt mạng
Ông Putin triệu tập đội ngũ an ninh họp khẩnÔng Putin triệu tập đội ngũ an ninh họp khẩn
Phe ly khai Ukraine đề nghị Nga hỗ trợ quân sự khẩn cấpPhe ly khai Ukraine đề nghị Nga hỗ trợ quân sự khẩn cấp

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 149,900
Hà Nội - PNJ 146,900 149,900
Đà Nẵng - PNJ 146,900 149,900
Miền Tây - PNJ 146,900 149,900
Tây Nguyên - PNJ 146,900 149,900
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 149,900
Cập nhật: 16/11/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,900 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,900 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,750 ▼50K 15,050 ▼50K
NL 99.99 13,980 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,980 ▼150K
Trang sức 99.9 14,240 ▼150K 14,940 ▼50K
Trang sức 99.99 14,250 ▼150K 14,950 ▼50K
Cập nhật: 16/11/2025 13:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 149
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 1,491
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 146,535
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 111,161
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 1,008
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 90,439
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 86,443
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 61,872
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 151
Cập nhật: 16/11/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16695 16964 17539
CAD 18255 18531 19152
CHF 32532 32916 33568
CNY 0 3470 3830
EUR 29987 30260 31288
GBP 33900 34289 35236
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14656 15249
SGD 19751 20033 20563
THB 728 791 846
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26378
Cập nhật: 16/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 16/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 16/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 16/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/11/2025 13:00