Mỹ sẵn sàng hỗ trợ cho Việt Nam đẩy mạnh sử dụng nhiên liệu sinh học

12:44 | 14/09/2018

514 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đó là thông tin được ông Brian Healy, Giám đốc phát triển Thị trường Ethanol (Hội đồng Hạt cốc Mỹ) đưa ra tại Hội nghị tuyên truyền về phát triển và sử dụng nhiên liệu sinh học do Bộ Công Thương và Hội Đồng Hạt Cốc Mỹ vừa tổ chức tại TPHCM.

Xăng E5 RON92 được tiêu thụ tăng đáng kể

Tại Hội nghị, ông Trần Duy Đông, Vụ trưởng Vụ Thị trường trong nước (Bộ Công Thương) cho biết, Chính phủ Việt Nam rất quan tam tới việc phát triển nhiên liệu sinh học nhằm thay thế một phần nhiên liệu hóa thạch truyền thống, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng và bảo vệ môi trường.

Theo ông Đông, từ ngày 1/1/2018, xăng E5 RON92 (xăng sinh học được phối trộn từ 95% xăng khoáng RON92 và 5% ethanol E100) được đưa vào sử dụng rộng rãi trên cả nước. Tính đến nửa đầu năm 2018, lượng tiêu thụ xăng E5 RON92 đạt khoảng 1,78 triệu m3, chiếm tỷ trọng khoảng 40,18% tổng lượng xăng tiêu thụ nội địa trên địa bàn cả nước. Chính điều này đã góp phần giúp thực hiện tốt cam kết của Chính phủ Việt Nam với quốc tế về giảm phát khí thải hiệu ứng nhà kính.

Mỹ sẵn sàng hỗ trợ cho Việt Nam đẩy mạnh sử dụng nhiên liệu sinh học
Ông Brian Healy nói rằng, phía Mỹ luôn sẵn sàng hỗ trợ Việt Nam trong việc áp dụng chính sách mới của mình, đặc biệt là việc đẩy mạnh sử dụng xăng E5 trong năm 2020.

Liên quan đến việc sử dụng nhiên liệu sinh học, ông Nguyễn Lộc An, Phó Vụ trưởng Vụ Thị trường trong nước (Bộ Công Thương) cũng cho biết, loại nhiên liệu này đã được nhiều nước trên thế giới sử dụng từ những năm 70 của thế kỷ trước. Đến nay, đã có khoảng 60 quốc gia trên thế giới sử dụng nhiên liệu sinh học. Trong đó, Việt Nam cũng đã đưa vào sử dụng loại nhiên liệu này. Đáng chú ý, lượng xăng E5 RON92 được tiêu thụ tại Việt Nam tăng đáng kể trong nửa đầu năm 2018.

“Trong nửa đầu năm 2018, lượng xăng E5 RON92 tiêu thụ nội địa đã tăng khoảng 31,18% so với năm 2017 (năm 2017, xăng E5 RON92 chỉ tiêu thụ được khoảng 9% tổng lượng xăng các loại. Với mức tiêu thụ xăng E5 RON92 khoảng 1,78 triệu m3 trong nửa tháng đầu năm 2018, lượng ethanol cần thiết để phối trộn xăng E5 RON 92 là khoảng 89.000m3. Nếu giả thiết lượng xăng E5 RON92 tiêu thụ trung bình mỗi tháng trong năm 2018 bằng với lượng xăng E5 RON92 sẽ tiêu thụ trong năm 2018 là khoảng 3,56 triệu m3 và lượng ethanol E100 để phối trộn là khoảng 178.000m3”, ông An nói.

Tuy nhiên, theo các chuyên gia, người dân Việt Nam còn khá “e dè” trong việc sử dụng nhiên liệu sinh học. Cho nên, nếu muốn thúc đẩy việc người dân cùng đồng loạt sử dụng xăng E5 RON92 thì trước hết, cơ quan chức năng cần tích cực tổ chức tuyên truyền để người dân thấy được lợi ích của việc sử dụng nhiên liệu sinh học và tạo được lòng tin để họ an tâm tin dùng loại “nhiên liệu mới” này.

Mỹ sẵn sàng hỗ trợ Việt Nam

Chia sẻ tại Hội nghị, ông Jim Miller, Chủ tịch Hội đồng Nông nghiệp và Tư vấn Chính sách Nhiên liệu sinh học (Mỹ) cho hay, việc pha xăng thông thường với ethanol sẽ giúp đạt được nhiều lợi ích thiết thực. Trong đó, lợi ích to lớn nhất là việc giảm nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người. Bởi lẽ, việc pha xăng với ethanol sẽ giúp giảm phát thải khí hiệu ứng nhà kính, từ đó có thể giúp người dân hạn chế được phần nào việc tiếp xúc với các loại độc tố gây hại.

Mỹ sẵn sàng hỗ trợ cho Việt Nam đẩy mạnh sử dụng nhiên liệu sinh học
Trong nửa đầu năm 2018, lượng xăng E5 RON92 được tiêu thụ tăng đáng kể.

Không chỉ vậy, theo ông Jim Miller, việc thay thế các nguồn năng lượng carbon bằng ethanol còn mang lại lợi ích rõ rệt trong việc bảo vệ môi trường. Đó là chưa kể, việc pha trộn ethanol vào xăng còn giúp các doanh nghiệp tiết kiếm được chi phí pha trộn. Đặc biệt, giá của loại xăng sinh học này cũng thấp hơn các loại xăng khác cho nên sẽ phù hợp với túi tiền của người tiêu dùng và tạo cho họ có thêm điều điện để lựa chọn nhiên liệu sử dụng.

Lấy ví dụ về việc các nước trên thế giới đã và đang sử dụng nhiên liệu sinh học, ông Brian Healy, Giám đốc phát triển Thị trường Ethanol (Hội đồng Hạt cốc Mỹ) dẫn chứng, Brazil đang thực hiện mục tiêu sẽ sử dụng 40 tỷ lít nhiên liệu này tính đến năm 2030. Bên cạnh đó, các nước như Mexico, Ireland,… cũng đang sử dụng xăng E10. Đáng chú ý, Việt Nam cũng đang hướng đến mở rộng chính sách sử dụng nhiên liệu sinh học từ xăng E5 đến xăng E10, tính đến năm 2020.

Ông Brian Healy cũng thông tin, lượng giao dịch thương mại Ethanol toàn cầu năm 2017 đạt 8,3 tỷ lít, trong đó thị phần của Mỹ so với tổng lượng xuất khẩu của thế giới đạt tới 65%. Do đó, phía Mỹ luôn sẵn sàng hỗ trợ Việt Nam trong việc áp dụng chính sách mới của mình liên quan đến sử dụng nhiên liệu sinh học.

“Hiện tại, ở Mỹ, 40% ngô (bắp – PV) được đưa vào sản xuất ethanol. Việt Nam có lợi thế về sản xuất ngô, sắn, khoai mì… Cho nên, Việt Nam có thể vận dụng thế mạnh này vào việc sản xuất và sử dụng ethanol. Phía Mỹ luôn sẵn sàng hỗ trợ Việt Nam trong việc áp dụng chính sách mới của mình, đặc biệt là việc đẩy mạnh sử dụng xăng E5 trong năm 2020”, ông Brian Healy nói.

Theo Dân trí

Mỹ chiếm 60% tổng sản lượng ethanol trên toàn thế giới
Việt Nam tích cực phát triển và sử dụng nhiên liệu sinh học
Người dân đã tin dùng xăng E5

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,880 15,900 16,500
CAD 18,009 18,019 18,719
CHF 27,002 27,022 27,972
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,502 3,672
EUR #25,935 26,145 27,435
GBP 30,815 30,825 31,995
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.88 160.03 169.58
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,590 14,600 15,180
SEK - 2,248 2,383
SGD 17,850 17,860 18,660
THB 630.16 670.16 698.16
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 21:45